approche intégrée des risques d`inondation

Transcription

approche intégrée des risques d`inondation
Centre de Prospective
et d’Études Urbaines
N° 38 - 2011/2012
Tài liệu của Trung tâm Dự báo và Nghiên cứu đô thị - PADDI
Les Livrets du Centre de Prospective et d'Études Urbaines - PADDI
CÁCH TIẾP CẬN TOÀN DIỆN TRONG PHÒNG CHỐNG
NGẬP: HƯỚNG ĐẾN QUY HOẠCH TÍCH HỢP
12 - 16 / 12 / 2012
12 - 16 décembre 2012
APPROCHE INTÉGRÉE DES RISQUES D’INONDATION :
VERS UNE PLANIFICATION D’ÉLÉMENTS SYSTÉMIQUES
Region
SAØI GOØN TP HOÀ CHÍ MINH
L’objectif général des ateliers de formation est le
transfert de savoirs : les sessions du PADDI doivent
permettre de compléter la formation des fonctionnaires
de la ville en les sensibilisant à des concepts, des
techniques et des méthodes nouvelles (transversalité,
pluridisciplinarité) en matière de gestion urbaine, dans
le contexte propre à Hô Chi Minh Ville. La méthode
proposée a été imaginée en collaboration avec les
partenaires vietnamiens, puis validée par ces derniers.
Mục tiêu tổng quát của các khóa học là chuyển giao
tri thức: các khóa học của PADDI nhằm bổ sung cho
chương trình đào tạo công chức của Thành phố bằng
cách hướng đến các khái niệm, kỹ thuật và phương
pháp mới (toàn diện, đa ngành) trong quản lý đô thị,
trong bối cảnh đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp tổ chức khóa học được hình thành với sự
phối hợp của các đối tác Việt Nam và được các đối tác
phê duyệt.
Il s’agit de voir quelles méthodes sont utilisées et
quelles réponses sont apportées en France pour
répondre à des problèmes similaires à ceux rencontrés
par les professionnels vietnamiens au cours de leur
activité. Pour ce faire, l’atelier sera organisé autour
d’un cas d’étude vietnamien très concret.
Ý tưởng chủ đạo là xem ở Pháp, người ta sử dụng
phương pháp nào và giải quyết như thế nào những vấn
đề tương tự mà giới chuyên môn Việt Nam đang gặp
phải. Để thực hiện được ý tưởng này, nội dung của mỗi
khóa học xoay quanh một nghiên cứu trường hợp rất cụ
thể của Việt Nam.
Une fois établies, ces connaissances devront pouvoir
à la fois inspirer de nouvelles pratiques et de nouvelles
politiques, et sensibiliser un public plus large grâce à
une diffusion étendue.
Các kiến thức tổng hợp từ khóa học có thể giúp hình
thành những cách làm mới, chính sách mới và được
phổ biến rộng rãi đến mọi người.
C’est dans cet objectif de large diffusion et de
sensibilisation que les Livrets ont été créés.
Trung tâm PADDI xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ông Stéphane Caviglia và Ông Đỗ Tấn Long
đã tham gia khóa tập huấn cũng như đã đóng góp rất lớn cho việc xuất bản cuốn tài liệu này.
LỜI NÓI ĐẦU
NB : Le PADDI, ainsi que les experts, n’entendent
donner aucune approbation ni improbation aux
propos émis et retranscrits dans ce livret. Ces
propos doivent être considérés comme propres à
leurs auteurs.
Tài liệu này được xuất bản nhằm mục đích phổ biến
rộng rãi những kiến thức tổng hợp được từ khóa học.
Ghi chú: PADDI và các chuyên gia không chịu trách
nhiệm về ý kiến phát biểu của học viên trong khóa
học. Các phát biểu này là ý kiến riêng của học viên.
3
L’équipe du PADDI tient à adresser tous ses remerciements à M. Stéphane Caviglia et M. Do
Tan Long pour leur implication pendant l’atelier et pour leur participation à l’élaboration de ce livret.
Biên soạn / Rédaction : Mary Senkeomanivane
Biên dịch / Traduction : Huỳnh Hồng Đức
Chỉnh sửa / Correction : Mary Senkeomanivane, Lê Thị Huyền Trang, Fanny Quertamp & Võ Trần Thanh Thảo
Ngày in / Date d'impression : 22/03/2013
Số bản / Nombre d'exemplaires : 500
Công ty in / Imprimeur : KenG
Tải về tập tài liệu và những thông tin bổ sung có sẵn trên trang web PADDI
http://www.paddi.vn
Le téléchargement des livrets ainsi que des informations complémentaires sont disponibles
sur le site internet du PADDI
http://www.paddi.vn
Region
Les Livrets du PADDI
du 30 mai au 3 juin 2011
Avant -propos / Lời nói đầu
A VANT-PROPOS
S ommaire
Mục lục
AVANT-PROPOS
03
LỜI NÓI ĐẦU
03
LEXIQUE
08
TỪ VIẾT TẮT
09
LISTE DES PARTICIPANTS À L’ATELIER
10
DANH SÁCH HỌC VIÊN THAM GIA KHÓA TẬP HUẤN
11
INTRODUCTION
12
GIỚI THIỆU
13
14
PHẦN 1 – TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGẬP LỤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
15
I. ÉTAT DES LIEUX...................................................................................................................... 14
1. Un territoire d’eau
1. Địa bàn sông nước
2. Des facteurs d’inondations variés et concomitants
2. Các nhân tố khác nhau và xảy ra cùng lúc gây ra tình trạng ngập lụt
Sommaire
II. DES MESURES DE PROTECTION ET SCHÉMAS D’AMÉNAGEMENT COMPLÉMENTAIRES
MAIS QUI PRÉSENTENT DES LIMITES................................................................................ 22
II. CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG NGẬP VÀ CÁC QUY HOẠCH BỔ SUNG NHƯNG CÒN HẠN
CHẾ...........................................................................................................................................23
1. Les différents plans et schémas d’aménagement
1. Các quy hoạch chống ngập và quy hoạch đô thị
2. Résultats des mesures de protection et des aménagements
2. Kết quả thực hiện các biện pháp chống ngập
3. Les limites du Schéma directeur d’évacuation des eaux
3. Những hạn chế của quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước
Échanges et remarques
Trao đổi ý kiến và nhận xét
III. GOUVERNANCE DE LA GESTION DES EAUX À HCMV..................................................... 34
4
I. HIỆN TRẠNG..................................................................................................................15
Mục lục
PARTIE 1 – PROBLÉMATIQUE GÉNÉRALE DES INONDATIONS À HÔ CHI
MINH VILLE
III. QUẢN LÝ NƯỚC Ở TP.HCM.........................................................................................35
1. Vấn đề đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều ngành và nhiều cấp
1. Une problématique qui implique des services variés et des échelons administratifs
différents
5
2. Trung tâm điều phối các chương trình chống ngập (SCFC): nhiệm vụ, phương tiện và
khó khăn
2. La création récente du SCFC : ses missions, ses moyens, ses difficultés
Trao đổi ý kiến và nhận xét
Échanges et remarques
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
PARTIE 2 – RETOUR D’EXPÉRIENCE DE LA RÉGION RHÔNE-ALPES : VERS
UNE PLANIFICATION D’ÉLÉMENTS SYSTÉMIQUES
38
PHẦN 2 – KINH NGHIỆM CỦA VÙNG RHÔNE-ALPES : HƯỚNG ĐẾN QUY HOẠCH
TÍCH HỢP
39
I. PRINCIPES D’ACTION POUR UNE APPROCHE INTÉGRÉE............................................. 38
I. NGUYÊN TẮC HÀNH ĐỘNG CỦA PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TÍCH HỢP.......................... 39
1. Approche géomorphologique à l’échelle des bassins versants
1. Tiếp cận địa mạo ở các lưu vực thoát nước
Échanges et remarques
Trao đổi ý kiến và nhận xét
2. Prise en compte du ruissellement pluvial urbain : une forme urbaine au service de la
gestion des risques
2. Chú ý đến lượng nước mưa ở đô thị: hình dáng đô thị phục vụ cho việc quản lý các
nguy cơ
II. APPLICATION À DES PROJETS : L’EXPÉRIENCE DES COMMUNES DE BARBY ET DE LA
MOTTE SERVOLEX................................................................................................................ 56
II. ỨNG DỤNG VÀO CÁC DỰ ÁN: KINH NGHIỆM Ở THÀNH PHỐ BARBY VÀ LA MOTTE
SERVOLEX.............................................................................................................................. 57
1. L’expérience de Barby
1. Kinh nghiệm ở thành phố Barby
2. L’expérience de la Motte Servolex
2. Kinh nghiệm ở thành phố Motte Servolex
Échanges et remarques
Trao đổi ý kiến và nhận xét
Les 5 messages-clés
5 điểm quan trọng
III. UN CADRE RÈGLEMENTAIRE ET UN CADRE D’ACTION AU SERVICE D’UNE APPROCHE
INTÉGRÉE.......................................................................................................................... 70
III. KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ CHO CÁCH TIẾP CẬN TÍCH HỢP.............................................. 71
1. Vị trí của nước trong các quy định
1. La place de l’eau dans la hiérarchie des normes
Trao đổi ý kiến và nhận xét
Échanges et remarques
2. Cách tiếp cận tích hợp: logic của nhà nước và của nhà đầu tư tư nhân
2. L’approche intégrée à la croisée des logiques publiques et privées
PARTIE 3 – RECOMMANDATIONS : AMÉLIORER LES LIENS ENTRE URBANISME
RÈGLEMENTAIRE, PLANIFICATION, URBANISME DE PROJET ET
GESTION DES INONDATIONS
78
IV. CỦNG CỐ, CHIA SẺ VÀ PHỔ BIẾN THÔNG TIN: VÍ DỤ CƠ SỞ CỦA CÁC DỮ LIỆU
GERICO............................................................................................................................. 77
PHẦN 3 – KIẾN NGHỊ: CẢI THIỆN MỐI LIÊN HỆ GIỮA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ
QUẢN LÝ NGẬP LỤT
1. Lượng nước nội sinh do đô thị hóa
1. Compenser les apports d’eau « internes » liés à l’urbanisation pour les projets futurs
2. Bổ sung cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng cách tiếp cận về quy hoạch không gian rộng
hơn để phòng rủi ro lũ lụt
2. Compléter les infrastructures techniques avec une approche spatiale élargie du risque
d’inondation
6
3. Sắp xếp theo thứ tự mức độ quan trọng của các lưu vực thoát nước cho phù hợp với
các chính sách quy hoạch đô thị
3. Hiérarchiser les différents bassins versants pour adapter les politiques d’aménagement
LISTE DES ATELIERS PASSÉS
84
79
Mục lục
Sommaire
IV. CONSOLIDER, PARTAGER ET DIFFUSER L’INFORMATION : L’EXEMPLE DE LA BASE
DE DONNÉES GERICO......................................................................................................... 76
DANH SÁCH CÁC KHÓA TẬP HUẤN
7
85
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
8
T Ừ VIẾT TẮT
ADEME : Agence De l’Environnement et de la Maîtrise de l’Energie
ADEME: Cơ quan Quản lí Môi trường và Năng lượng
AEU : Approche Environnementale de l’Urbanisme
AEU: Tiếp cận môi trường đô thị
CDAC : Commission Départementale d’Aménagement Commercial
DICRIM: Tài liệu Thông tin Địa phương về những Rủi ro Lớn
DICRIM : Document d’Information Communale sur les Risques Majeurs
DTA: Chỉ thị quy hoạch lãnh thổ
DTA : Directive Territoriale d’Aménagement
GERICO: Quản lý Nguy cơ Ngập lụt liên quan đến sông suối của Cộng đồng đô thị
DUPA : Département de Planification urbaine et de l’Architecture
Lyon
GERICO : GEstion des Risques d’Inondations liés aux ruisseaux de la Communauté
HIDS: Viện Nghiên cứu Phát triển TPHCM
urbaine de Lyon
NLTG: Nhiêu Lộc – Thị Nghè
HCMV : Hô Chi Minh-Ville
PADD: Dự án Quy hoạch đô thị và Phát triển Bền vững
HIDS : Institut de Recherche pour le développement de Ho Chi Minh-Ville
PDU: Quy hoạch Giao thông đô thị
NLTG : Nhieu Loc Thi Nghe
PLH: Quy hoạch Nhà ở địa phương
PADD : Projet d’aménagement et de Développement Durable
PLANIC: Planning Information Center
PDU : Plan de Déplacements Urbains
PLU: Quy hoạch đô thị địa phương
PLH : Programme local de l’habitat
POS: Quy hoạch sử dụng đất
Planic : Planning Information Center
PPRI: Quy hoạch phòng chống rủi ro ngập lụt
PLU : Plan Local d’Urbanisme
SCFC: Trung tâm điều phối các chương trình chống ngập
POS : Plan d’Occupation des Sols
SCOT: Sơ đồ liên kết địa bàn
PPRI : Plan de Prévention du Risque Inondation
SDC: Quy hoạch Phát triển Thương mại
PPR : Plan de Prévention des Risques
SDAGE: Quy hoạch và Quản lí nước
SCFC : Centre de lutte contre les inondations
SRU: Luật cải tạo đô thị
SCOT : Schéma de Cohérence Territoriale
SHON: Tổng diện tích sàn thực
SDC : Schéma de développement commercial
Sở QHKT: Sở Quy hoạch Kiến trúc
SDAGE : Schéma Directeur d’Aménagement et de Gestion des Eaux
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
SRU : Solidarité Renouvellement Urbain
UH: Luật quy hoạch đô thị và nhà ở
SHON : Surface Hors Œuvre Nette
ZAC: Khu quy hoạch có sự phối hợp
Từ viết tắt
Lexique
LEXIQUE
9
UH : Urbanisme et Habitat
ZAC : Zone d’aménagement concerté
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
D ANH SÁCH THAM GIA KHÓA TẬP HUẤN
L’expert français : Stéphane Caviglia, géographe-urbaniste spécialiste des questions d’inondations
L’expert vietnamien : Do Tan Long, chef du bureau de gestion de l’assainissement des eaux - Centre de
lutte anti-inondations de Ho Chi Minh-Ville
L’interprète : Huynh Hong Duc
Centre de lutte anti-inondations de Ho Chi
Minh-Ville
Liste des participants à l’atelier
Tran Vinh Toan
Nguyan Duc Ban
Le Nguyen Anh Vu
Phan Anh Tuan
Nguyen Trong Doan
Nguyen Ngoc Dac
Nguyen Phi Hung
Truong Thi Hang
Le Thi Phuong Truc
Bui Duc Binh Minh
Nguyen Phan Hoang Viet
Pham Thi Minh Hien
Nguyen Phuc Bao Khuong
Le Do
10
Département de l’Agriculture et du Développement rural
Nguyen Toan Ven
Nguyen Phuoc Long
Département de la Planification et de l’Architecture
Vu Thu Ha
Ngo Huy Trac
Département des Transports et des Communications
Nguyen Ngoc Minh Phu
Dinh Thi Huong Lan
Comité de gestion des investissements en
matière de construction et de réaménagement urbain
Nguyen Thi Minh Duyen
Comité de gestion des projets d’Assainissement
Tran Thi Dai Loan
Institut d’Urbanisme
Institut de Recherche pour le développement de Ho Chi Minh-Ville
Hoang Kim Oanh
Phan Dinh Phuoc
Chuyên gia Pháp: Ông Stéphane CAVIGLIA, chuyên gia về địa lí và quy hoạch liên quan đến các vấn
đề ngập lụt
Chuyên gia Việt Nam: Ông Đỗ Tấn Long, Trưởng phòng quản lý thoát nước - Trung tâm điều hành
chương trình chống ngập nước (SCFC)
Phiên dịch: Huỳnh Hồng Đức
Trung tâm điều hành chương trình chống
ngập nước (SCFC)
Trần Vĩnh Toàn
Nguyễn Đức Ban
Lê Nguyễn Anh Vũ
Phan Anh Tuấn
Nguyễn Trọng Đoàn
Nguyễn Ngọc Đắc
Nguyễn Phi Hùng
Trương Thị Hằng
Lê Thị Phương Trúc
Bùi Đức Bình Minh
Nguyễn Phan Hoàng Việt
Phạm Thị Minh Hiền
Nguyễn Phúc Bảo Khương
Lê Đô
Bureau de l’Industrie et du Commerce
Le Quang Thuy Oanh
Bureau de gestion urbaine du District 1
Nguyen Thi Bich Tuyen
Bureau de gestion urbaine du District 4
Tran Viet Tung
Bureau de gestion urbaine du District 8
Pham Dac Tuan Kiet
Bureau de gestion urbaine du District Tan
Binh
Nguyen Van Thien
Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
Nguyễn Toàn Vẹn
Nguyễn Phước Long
Sở Quy hoạch-Kiến trúc
Vũ Thu Hà
Ngô Huy Trác
Université d’Architecture de Ho Chi MinhVille
Tran Thi Sen
Sở Giao thông Vận tải
Nguyễn Ngọc Minh Phú
Đinh Thị Hương Lan
Bureau d’Études SCE
Tran Hoang Yen
Société de drainage urbain de Ho Chi MinhVille
Bui Van Truong
Viện Quy hoạch xây dựng
Quách Ngọc Đệ
Viện nghiên cứu phát triển TP.HCM
Hoàng Kim Oanh
Phan Đình Phước
PADDI
Fanny Quertamp
Nguyen Hong Van
Huynh Hong Duc
Mary Senkeomanivane
Le Thi Huyen Trang
Ban quản lí dự án Vệ sinh môi trường
Trần Thị Đài Loan
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam
Lê Quang Thùy Oanh
Phòng quản lí đô thị quận 1
Nguyễn Thị Bích Tuyền
Phòng quản lí đô thị quận 4
Trần Viết Tùng
Phòng quản lí đô thị quận 8
Danh sách tham gia khóa tập huấn
L ISTE DES PARTICIPANTS À L’ATELIER
Phạm Đắc Tuấn Kiệt
Phòng quản lí đô thị quận Tân Bình
Nguyễn Văn Thiện
Trường Đại học Kiến trúc TP.HCM
Trần Thị Sen
Công ty tư vấn SCE
Trần Hoàng Yến
Công ty thoát nước đô thị
Bùi Văn Trường
PADDI
11
Fanny Quertamp
Nguyễn Hồng Vân
Huỳnh Hồng Đức
Mary Senkeomanivane
Lê Thị Huyền Trang
Ban quản lí đầu tư xây dựng Nâng cấp đô
thị
Nguyễn Thị Minh Duyên
Quach Ngoc De
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
GIỚI THIỆU
Du fait de son climat tropical (pluviométrie annuelle de 1 979 mm) et de sa localisation géographique à
l’entrée du delta de la Nha Be, le territoire de Hô Chi Minh-Ville (HCMV) est soumis aux effets des pluies
et des marées, ces dernières étant renforcées par l’élévation actuelle du niveau de la mer.
Do khí hậu nhiệt đới (lượng mưa hàng năm 1,979 mm) và nằm ở vùng đồng bằng của sông Nhà Bè, nên
Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) chịu ảnh hưởng của mưa và thủy triều. Hiện nay, những ảnh hưởng
này ngày càng tăng do mực nước biển dâng.
Face à ces phénomènes naturels et dans un contexte de croissance urbaine et économique rapide, les
autorités locales vietnamiennes s’interrogent sur les moyens de renforcer la lutte contre les inondations.
Mais compte-tenu du rythme soutenu d’urbanisation que connaît la ville et du retour d’expérience de
territoires voisins comme Bangkok qui a connu des inondations exceptionnelles fin 2011, on considère
que développer les capacités de résilience du territoire aux inondations constitue un enjeu majeur face
aux risques d’inondations.
Trước hiện tượng tự nhiên này và trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế - đô thị nhanh chóng, chính quyền
TPHCM đang đặt câu hỏi làm thế nào để tăng cường hiệu quả của công tác chống ngập. Tuy nhiên, do
TPHCM có tốc độ đô thị hóa cao và trước những trận lụt đã xảy ra tại các thành phố trong khu vực, ví
dụ Bangkok phải hứng chịu trận lũ lịch sử vào cuối năm 2011, nên việc phòng ngừa các nguy cơ ngập
lụt trở thành một thách thức lớn.
Pour cet atelier, il a ainsi été choisi d’aborder la question sous un angle combinant la gestion des
risques naturels et l’urbanisme. Cette approche dite intégrée considère les risques liés à l’eau comme
une contrainte majeure à intégrer à l’aménagement du territoire et à la planification urbaine. Elle est
complémentaire d’une approche de type hydraulique fondée sur la construction d’infrastructures
lourdes de protection contre les inondations, par ailleurs développée par le Comité Populaire de Hô
Chi Minh-Ville notamment dans le cadre d’autres projets de coopération (avec le Japon ou les PaysBas par exemple) et soutenu par des bailleurs de fonds internationaux comme la Banque Mondiale.
C’est pourquoi, Stéphane Caviglia, géographe-urbaniste spécialiste des questions d’inondations, a été
sollicité pour animer cet atelier.
Introduction
HCMV et la région Rhône-Alpes présentent des caractéristiques très différentes. D’une part, les sites
et les profils hydrogéologiques sont radicalement opposés : HCMV, située dans un delta, au débouché
de rivières et au seuil de la marée, reçoit de l’eau « par le haut et par le bas ». La région Rhône-Alpes
et plus particulièrement le territoire de Métropole Savoie situé en région montagneuse (dont sont
tirés de nombreux exemples et projets discutés pendant l’atelier) reçoivent de l’eau de pluie et de
ruissellement uniquement. D’autre part, les altitudes sont opposées : la majorité du territoire de HCMV
est composé de terres basses proches du niveau de la mer, tandis que les exemples français traités
situés entre +350 mètres et +2000 mètres ne subissent aucune influence des marées.
12
Malgré ces différences territoriales fondamentales, le retour d’expérience est possible car il s’agit de
s’intéresser à une manière globale de poser les problèmes, plus spécifiquement aux articulations entre
la lutte contre les inondations et la planification urbaine, et à une méthode de travail plus qu’à des
solutions techniques.
Do đó, khóa tập huấn này chủ yếu đề cập mối liên hệ giữa công tác quản lý các nguy cơ và quy hoạch
đô thị. Phương pháp tiếp cận tích hợp xem các nguy cơ liên quan đến nước là một ràng buộc cần được
đưa vào quy hoạch đô thị. Cách tiếp cận này bổ sung cho phương pháp thủy lực vốn dựa trên việc xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng chống ngập trong khuôn khổ các dự án hợp tác với Nhật Bản, Hà Lan
và được các nhà tài trợ quốc tế như Ngân hàng Thế giới hỗ trợ. Vì vậy, Ông Stéphane Caviglia, chuyên
gia về địa lý và quy hoạch, đã được mời hướng dẫn khóa tập huấn.
Thành phố Hồ Chí Minh và Vùng Rhône-Alpes có những đặc điểm rất khác nhau. Một mặt, địa bàn và
đặc điểm địa chất thuỷ văn của hai địa phương hoàn toàn khác nhau: Thành phố Hồ Chí Minh, nằm ở
vùng đồng bằng, chịu ảnh hưởng của thủy triều và lũ thượng nguồn. Vùng Rhône-Alpes, và đặc biệt là
khu vực xung quanh Metropole Savoie nằm ở các khu vực miền núi, chịu ảnh hưởng của nước mưa và
dòng chảy tràn. Mặt khác, cao độ của hai địa phương cũng khác nhau: phần lớn địa bàn của TPHCM
nằm ở vùng đất thấp, gần mực nước biển, trong khi đó khu vực Metropole Savoie ở Pháp có độ cao từ
350 đến 2.000 m so với mực nước biển và không chịu ảnh hưởng của thủy triều .
Cách tiếp cận này quan tâm một cách toàn diện đến các vấn đề đặt ra, đặc biệt là mối liên hệ giữa công
tác phòng chống ngập lụt và quy hoạch đô thị. Khóa học tập trung trao đổi về phương pháp quy hoạch
có lồng ghép công tác phòng ngừa ngập lụt nhiều hơn so với các giải pháp kỹ thuật.
Các bạn tham dự khóa học đến từ nhiều cơ quan, đơn vị của TPHCM chuyên về quản lý nước, quy
hoạch đô thị, kiến trúc, giao thông...
Các trao đổi phong phú giữa học viên với chuyên gia Pháp đã giúp rút ra được một số điểm khuyến nghị
và hướng suy nghĩ được trình bày trong phần kết luận của tài liệu này.
Pour travailler sur cette approche intégrée de la gestion des risques d’inondation, l’atelier a rassemblé
un public pluridisciplinaire composé de professionnels de la gestion des eaux, de l’assainissement, de
la planification urbaine et de l’architecture, des transports, de l’agriculture, …
13
Les riches échanges entre les participants et l’expert français ainsi que les échanges interprofessionnels
ont permis d’élaborer collectivement les recommandations et pistes de réflexions présentées en
conclusion de ce livret.
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Giới thiệu
I NTRODUCTION
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
PARTIE 1 – PROBLÉMATIQUE GÉNÉRALE DES
P HẦN 1 – NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH
I. ÉTAT DES LIEUX
I. HIỆN TRẠNG
INONDATIONS À HÔ CHI MINH-VILLE
a. Données géographiques et géomorphologiques
HCMV se situe dans une zone de transition entre
plateau et plaine. Son territoire de 2 095 km2 se trouve
dans le bassin de la rivière Saigon et de la rivière Dong
Nai ; il est bordé au Sud par la mangrove de Can Gio
qui fait l’interface avec la mer de Chine, situé à 30 km
du centre-ville et dont les marées se font ressentir
jusqu’en centre-ville.
En amont de HCMV, se trouve également deux lacs
de rétention d’eau : le lac de Chau Thanh situé en
amont de la rivière Saigon au Nord-Ouest, et le lac de
Dong Nai situé sur la rivière du même nom au NordEst de HCMV. Bordé d’eau en amont et en aval de son
territoire, le territoire de HCMV reçoit donc de l’eau par
l’amont (surverse des lacs de rétention) et par l’aval
(marée).
Le niveau moyen de la ville est proche du niveau
de la mer avec 65% du territoire situé à un niveau
inférieur à +1,50 m ; la proportion passe à 75% quand
on considère le seuil des +2 m. L’altitude de la ville
est décroissante du Nord/Nord-Est vers l’Ouest/SudOuest. Elle varie de +30 m (dans le Nord, district Thu
Duc) à +0,5 m (dans le Sud, district 7 et Nha Be) pour
atteindre le niveau 0 dans les zones basses et dans la
mangrove à Can Gio. Du fait de cette topographie, le
principal axe d’écoulement des eaux va de la rivière de
Saigon à la rivière de Soai Rap à la mer de Chine.
Ngoài ra, Thành phố còn phải tổ chức thoát nước mưa.
Do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới nên Thành
phố có hai mùa: mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4) và
mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11). Lượng mưa trung
bình hàng năm là 1.979 mm với nhiệt độ trung bình
năm là 27,55°C.
1. Địa bàn sông nước
a. Dữ liệu địa lý và địa mạo
TP.HCM nằm ở vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên và
đồng bằng với diện tích là 2.095 km2 trên lưu vực sông
Sài Gòn và Đồng Nai. Phía nam của TP.HCM là rừng
ngập mặn Cần Giờ, thông với biển Đông, cách trung
tâm 30 km nên thủy triều cũng ảnh hưởng đến khu
trung tâm Thành phố.
Ở thượng nguồn của TP.HCM có hai hồ trữ nước: hồ
Dầu Tiếng nằm ở thượng nguồn sông Sài Gòn hướng
tây bắc và hồ Trị An ở sông Đồng Nai hướng đông
bắc của TP.HCM. TP.HCM tiếp nhận nước từ thượng
nguồn (các hồ xả lũ) và từ hạ nguồn (thủy triều).
Cao trình của Thành phố gần với mực nước biển: 65%
diện tích có cao trình thấp hơn +1,50 m; và 75% diện
tích có cao trình thấp hơn +2 m. Độ dốc địa hình của
Thành phố thấp dần từ Bắc/Đông-Bắc đến Đông/ĐôngNam. Cao độ địa hình biến thiên từ cao trình +30 m
(vùng phía Bắc quận Thủ Đức) đến +0,5 m (phía Nam
quận 7, huyện Nhà Bè) và xuống dưới 0 ở các vùng
trũng thấp và rừng ngập mặn huyện Cần Giờ. Chính vì
điều này nên trục chính dòng chảy của nước di chuyển
từ sông Sài Gòn đến sông Soài Rạp và ra biển Đông.
Địa hình 3D của TPCM
Topographie de HCMV en 3D
HCMV, les provinces limitrophes et les lacs de rétention
Màu vàng: cao trình từ +2,5 m đến
30,0 m /
Jaune : niveau moyen entre + 2,5 m
et 30,0 m
Các tỉnh sát biên giới và các hồ trữ nước
Partie 1
Màu hạt dẻ: cao trình từ +1,5 m đến
+2,5 m /
Marron : niveau moyen entre
+ 1,5 m et + 2,5 m
Màu xanh lá: cao trình nhỏ hơn
+1,5 m /
Vert : niveau moyen inférieur à
+ 1,5 m.
14
15
Nguồn / Source : SCFC
Source : Schéma directeur HCMV / Nguồn: Quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Phần 1
1. Un territoire d’eau
La pluie représente une source supplémentaire d’eau à
évacuer par ce territoire soumis à un climat tropical, à
deux saisons : la saison sèche (de décembre à avril) et
la saison des pluies (de mai à novembre). La pluviosité
annuelle sur l’ensemble de la ville est de 1 979 mm
d’eau pour une température moyenne annuelle de
27,55°C.
NGẬP NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
10% des eaux usées, le reste est rejeté directement
dans le milieu naturel.
Un territoire innervé par les cours d’eau
HCMV subit l’influence de la marée que le système,
composé des rivières, arroyos et canaux ainsi que
le réseau d’évacuation des eaux usées contribue à
absorber.
Phân bố các dòng chảy trên địa bàn
TP.HCM có nhiều sông, kênh, rạch, với tổng diện tích
là 4 795 610 m2. Chiều dài của các kênh rạch là 4.745
km.
HCMV est irrigué de rivières, canaux et arroyos, d’une
superficie totale de plus de 4 795 610 m2. Les canaux
couvrent une longueur de 4 745 km.
Trước đây, mật độ của hệ thống kênh rạch khá dày
đặc, nên giúp cho nước thủy triều thoát đi một cách
dễ dàng. Ngày nay, một phần kênh rạch đã bị bồi lấp,
phần kênh rạch còn lại có nhiều nơi bị lấn chiếm, xây
nhà ở bất hợp pháp đã làm cản trở việc thoát nước. Do
đó, khả năng thoát nước của Thành phố bị hạn chế,
đặc biệt là ở các quận/huyện có mật độ kênh rạch thấp.
Autrefois, le dense réseau d’arroyos permettait d’évacuer
facilement l’eau de la marée. Aujourd’hui, une partie
du réseau a été comblée, tandis que sur les arroyos
encore ouverts, des logements informels et diverses
occupations en surface entravent la bonne évacuation
des eaux. La capacité globale d’évacuation des eaux du
territoire s’en trouvent donc diminuée d’autant, avec un
impact d’autant plus important dans les districts urbains
où la densité des canaux est très faible.
Partie 1
16
Source / Nguồn: SCFC
c. État des lieux des inondations
Entre 2001 et 2008, on constate une augmentation
du nombre de points d’inondation : de 100 points (en
2001) à 126 points (en 2008). À partir de l’année 2008,
le nombre de points inondés baisse progressivement
pour arriver à 18 points en 2012. Notamment, en
centre-ville1, on est passé de 85 points inondés à 6
points.
No
Critère de
comparaison
1
Nombre total de
points inondés
2
Surface moyenne
inondable (m2)
2.910 2.412 2.308 1.743
3
Durée moyenne
des inondations (min)
156
119
91
4
Nombre total
d’événements
873
845
286
126
96
2010
58
2011
2012
Source / Nguồn : SCFC
Ngập do mưa
2009
2010
2011
STT
Chỉ tiêu so sánh
2008 2009
- 85,71
- 81,25
- 68,97
- 41,94
1
Tổng số điểm ngập
126
- 40,1
- 27,74
- 24,48
2
Diện tích ngập
trung bình (m2)
83
- 46, 79
- 30,25
- 8,79
3
Thời gian ngập
trung bình (phút)
156
119
156
- 82,13
- 81,54
- 45,45
4
Tổng số lần ngập
873
845
18
Carte du réseau existant d’évacuation des eaux
Augmentation (+) ; Réduction (-) par
rapport à l’année n-1 à la même période (%)
2008
31
Bản đồ mạng lưới thoát nước hiện tại
Đây là mạng lưới thoát nước dùng chung (nước mưa và
nước thải). Mạng lưới thoát nước tách biệt nước mưa
và nước thải đang được tiến hành xây dựng. Hiện nay,
việc xử lý nước thải khá hạn chế (chỉ có 2 trạm xử lý
nước thải với công suất 171.000m3/ngày đêm, theo số
thống kê năm 2010) chỉ xử lý được 10% lượng nước
thải, lượng nước còn lại bị đổ trực tiếp vào môi trường
tự nhiên.
La zone centrale se compose des districts 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
10, 11, Tân Bình, Phú Nhuận et une partie des districts Gò
Vấp, Bình Tân, Bình Thạnh. Elle couvre une surface totale de
106,4 km² dont 67,46% du nombre total des points inondés
de la ville en 2008.
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
96
2.910
2010
2011
2012
58
31
18
Tăng (+); Giảm (-) so với cùng kỳ các
năm (%)
2008
2009
2010
2011
- 85,71
- 81,25
- 68,97
- 41,94
1.743
- 40,1
- 27,74
- 24,48
91
83
- 46, 79
- 30,25
- 8,79
286
156
- 82,13
- 81,54
- 45,45
2.412 2.308
1
Khu trung tâm của Thành phố bao gồm các quận 1, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 10, 11, Tân Bình, Phú Nhuận và một phần các quận
Gò Vấp, Bình Tân, Bình Thạnh. Khu trung tâm có diện tích
106,4 km², tổng số điểm ngập chiếm 67,46% trên toàn thành
phố vào năm 2008.
1
Region
Từ năm 2001 đến năm 2008, số điểm ngập gia tăng
từ 100 điểm (năm 2001) lên 126 điểm (năm 2008). Kể
từ năm 2008, số điểm ngập giảm dần, đến nay còn 18
điểm. Đặc biệt vùng Trung tâm thành phố1 giảm từ 85
điểm còn lại 06 điểm.
Một phần mạng lưới thoát nước của Thành phố đã
xuống cấp và không tương xứng với nhu cầu thoát
nước. Thành phố đã và đang phát triển mạng lưới thoát
nước. Hiện nay, chiều dài mạng lưới thoát nước đạt
3.095 km, trong khi đó vào năm 2001 mạng lưới này chỉ
có khoảng 516 km tập trung vào các quận 1,3,5. Mạng
lưới thoát nước hiện nay chủ yếu nằm ở các quận thuộc
khu vực trung tâm.
Inondations liées à la pluie
2008 2009
c. Hiện trạng
Hệ thống thoát nước thải
Le système d’évacuation des eaux usées
Ce réseau est majoritairement unitaire (eaux pluviales
et eaux usées domestiques). Un réseau séparatif est
en cours de construction. Actuellement, les capacités
réduites de traitement (deux stations d’épuration, 171
000 m3/24 h, chiffres 2010) ne permettent de traiter que
TPHCM chịu ảnh hưởng của thủy triều thông qua hệ
thống sông ngòi và kênh rạch.
Hệ thống sông ngòi và kênh rạch
Le système fluvial et des canaux
Il est en partie vétuste et encore largement sousdimensionné par rapport aux besoins. La ville
entreprend des travaux importants pour le développer :
le réseau actuel atteint 3 095 km alors qu’il ne comptait
en 2001 qu’environ 516 km datant de l’époque
française concentrés sur les districts 1, 3, 5. Il couvre
essentiellement les districts centraux.
b. Hệ thống địa lý thủy văn: sông ngòi, kênh
rạch, hệ thống thoát nước
Region
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Phần 1
b. Le système hydrographique : rivières, canaux
et réseau d’évacuation
17
Inondation liée à la marée : le nombre le plus élevé de points inondés du fait de la marée est atteint en 2008 avec 95
points d’inondation. Aujourd’hui, on compte 3 points d’inondation grave.
Về ngập do triều: Đỉnh điểm của ngập do triều cường là vào năm 2008 với 95 điểm ngập nặng, đến nay chỉ còn 03
điểm ngập nặng.
Inondations liées à la marée
Ngập do triều cường
Nombre de rues inondées
Pic de marée (m)
Total
Centre-ville
Autres secteurs
Đỉnh triều (m)
Số tuyến đường bị ngập nặng
Tổng số
Vùng trung tâm
Vùng ngoại vi
En 2008
+ 1,55
95
65
30
Năm 2008
+ 1,55
95
65
30
En 2009
+ 1,56
40
26
14
En 2010
En 2011
En 2012
+ 1,55
+ 1,59
+ 1,62
26
08
03
14
03
0
12
05
03
Năm 2009
+ 1,56
40
26
14
Năm 2010
+ 1,55
26
14
12
Năm 2011
+ 1,59
08
03
05
Năm 2012
+ 1,62
03
0
03
Points submergés dans les arrondissements du centre-ville et les arrondisssements périphériques de Hô Chi
Minh-ville de 2003
à 2011
/TRONG
Số
vịTHỐNG
trí ngập
trong
trung
tâm,
quận
ven
vàTHÀNH
các
huyện
BIỂU
ĐỒ
KÊ SỐ
VỊ TRÍcác
NGẬP
NƯỚC
TẠI CÁC
QUẬN
VÙNG
TRUNG
TÂM
VÀ
CÁC
QUẬN ngoại thành
SỐ VỊ TRÍ
NGẬP
CÁC
QUẬN
TRUNG
TÂM,quận
CÁC
QUẬN
VEN
VÀ các
CÁC
HUYỆN
NGOẠI
CỦA
NGOẠI
THUỘC
THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2011
THÀNH PHỐ HỐVÙNG
CHÍ MINH
TỪVI
NĂM
2003KHU
ĐẾNVỰC
NĂM
2011
của
thành
phố
Hố
Chí
Minh
từ năm
2003 đến năm 2011
140
126
125
120
107
96
100
86
80
Nombre total des
points submergés /
Tổng số vị trí ngập
64 62
40
Số vị trí ngập ở khu
trung tâm
20
Số vị trí ngập ở
vùng ven
64
63 62
60
Nombre des points
submergés dans la
Zone centrale /
Nombre des points
submergés dans la
périphérie /
69
67
61
61
40
27
31
27
18
2
0
31
14
17
6
3
1
2003
2004
2005
2006
2007
2008
64
63
64
67
125
126
62
62
61
61
107
86
69
31
14
2
1
3
6
18
40
27
27
17
HCMV subit l’influence forte et croissante de la marée
ainsi que des pluies de plus en plus importantes que
son système d’évacuation des eaux (rivières, canaux,
arroyos, égouts) ne suffit pas à contenir. L’urbanisation
continue de la ville accroît d’autant l’enjeu de
gestion des inondations tout en faisant porter sur le
système des contraintes supplémentaires en termes
d’imperméabilisation des sols et d’augmentation de la
vitesse d’écoulement des eaux.
18
2. Des facteurs d’inondations variés et concomitants
Pluie, marée, surverse des lacs en amont de la ville
sont autant de facteurs d’inondation qui se cumulent
régulièrement à HCMV.
a. L’eau de ruissellement (la pluie)
L’évacuation des eaux de ruissellement est rendue
difficile par :
TP.HCM chịu ảnh hưởng của thủy triều ngày càng
mạnh và có lượng mưa ngày càng cao. Do đó, hệ
thống thoát nước (sông, kênh, rạch, cống) của Thành
phố không đủ sức đáp ứng. Đô thị hóa mạnh và liên tục
làm tăng các thách thức trong việc quản lý ngập nước,
làm tăng hệ số chảy tràn và tăng tốc độ dòng chảy của
nước.
‐‐Số lượng hồ điều tiết nước ở đô thị không nhiều,
‐‐Các công trình thoát nước đang thi công đôi khi
gây cản trở dòng chảy,
‐‐Rác thải làm tắc nghẽn cống, kênh,
‐‐Nhiều kênh, rạch, hồ chứa nước tự nhiên bị bồi lấp,
‐‐Giảm khả năng thấm nước mưa do đô thị hóa.
2. Các nhân tố khác nhau xảy ra cùng lúc gây ra
tình trạng ngập
Ngập nước do triều cường làm ảnh hưởng đáng kể đến
những vùng trũng thấp của Thành phố vì đến 65% diện
tích của những vùng này có cao độ thấp hơn +1,5 m
trong khi đỉnh triều năm 2012 là +1,62 m (trạm Phú An).
58
2009
96
2010
58
Mưa, triều cường, xả lũ của các hồ ở thượng nguồn là
những nhân tố gây ngập thường xuyên ở TP.HCM.
2011
31
a. Nước mưa
Année / Thời gian (Năm)
Partie 1
Năm xuất hiện
‐‐Un réseau d’évacuation sous-dimensionné et
incohérent,
‐‐Un chemin d’écoulement des eaux long,
‐‐La faible densité des canaux,
‐‐Le peu de bassins de rétention en milieu urbain,
‐‐Les travaux d’assainissement en cours entravant
le bon écoulement des eaux,
‐‐Les déchets ménagers jetés par les habitants qui
bouchent les égouts et encombrent les canaux,
‐‐Le comblement de nombreux bassins et arroyos,
bassins de rétention naturels,
‐‐L’imperméabilisation des sols liés à l’urbanisation.
Hệ thống thoát nước mưa bị cản trở vì:
‐‐Các cống thoát nước còn nhỏ và chưa đồng bộ,
‐‐Đường thoát nước dài,
‐‐Mật độ kênh, rạch thấp,
b. Triều cường
Đỉnh triều tăng liên tục từ năm 2001: đỉnh triều chỉ đạt
mức +1,4 m trước 2000. Nguyên nhân là vì san lấp
kênh rạch và nước biển dâng cao do ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu.
Tại trạm Phú An, Nhà Bè, mực nước tăng khoảng 1,45
cm/năm và 1,17 cm/năm từ năm 1990.
Encombrement des égouts et des canaux par des déchets ménagers
Phần 1
Année d’apparition
Cống và kênh rạch bị tắc nghẽn do rác thải
19
b. Le débordement des rivières (la marée)
Les crues sont provoquées par la marée dont l’impact
est très sensible dans les zones basses de la ville, alors
que le pic de marée en 2012 était à +1,62 m (station
Phu An).
Source / Nguồn : SCFC
Le pic de marée est en constante évolution depuis
2001 : il n’atteignait que +1,4 m avant 2000. Cette
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Aux stations de mesure de Phu An, en centre-ville, et
de Nha Be, à l’embouchure de la rivière Saigon, on
note une élévation respective d’environ 1,45 cm/an et
1,17 cm/an depuis 1990.
Bản đồ các trạm thủy văn trong các lưu vực sông
Localisation des stations de mesures du niveau
des rivières
‐‐L’abaissement des terrains à cause de l’exploitation excessive de la nappe phréatique,
‐‐L’application insuffisante des règles d’urbanisme,
‐‐L’occupation de zones d’évacuation naturelles
des eaux notamment par du logement informel.
Le Schéma directeur prévoit la construction de 90 000
à 100 000 hectares, dont 49 000 hectares situés en
centre-ville.
Deux pôles urbains seront développés, dont un en
zone basse, exposé au risque d’inondation. Dans la
ville constituée, les projets de développement sont en
points hauts. En revanche, en périphérie, sauf dans le
district Thu Duc, ils se trouvent en points bas (+1m) et
nécessitent le remblai des rizières et arroyos.
Les projets d’infrastructures routières et de transport
comprennent un réseau de six lignes de métros, deux
lignes de Metro Rapid Transit de surface, des voies
en rocades, des réseaux souterrains… Ces projets ont
un impact sur le chemin d’écoulement des eaux de
ruissellement. Des projets de voies en périphérie se
situent sur des zones élevées : elles empêchent l’eau
d’« entrer » dans la ville mais aussi mais éventuellement
de « sortir ». De même, plusieurs lignes de métros
traversent des zones basses.
Partie 1
Nguồn / Source: Local climate changes in HCMV,
HCMC University of Technology, Ho Long Phi
20
Le rapport “Ho Chi Minh City. Adaptation to
Climate Change” (Asian Development Bank,
2010) fait état de variation plus importante du
niveau des eaux relevées entre 1990 et 2007 à
Phu An et Nha Be, Vung Tau, ville côtière à 130
km de HCMV. Ces chiffres tendent à montrer
que la crue des rivières n’est pas seulement
liée à la montée du niveau de la mer.
c. L’urbanisation
Le mode d’urbanisation local, facteur aggravant des
phénomènes de ruissellement et des débits, n’est pas
favorable à une gestion optimale de l’évacuation des
eaux. Il est marqué par :
‐‐La création de nouvelles et nombreuses zones
résidentielles et industrielles,
‐‐L’évolution de l’usage des sols avec la
transformation de terres agricoles en terres
constructibles,
‐‐La construction dans les zones basses,
Croissance démographique et inondations
dans les nouveaux quartiers
La forte croissance démographique est en partie
liée à une immigration économique des autres provinces. Elle est particulièrement importante dans
les nouveaux quartiers d’habitation périphériques
(notamment Thu Duc, Districts 2 et 7) alors que
la population est stable, voire en légère réduction,
dans les quartiers centraux. Or, les nouveaux quartiers sont souvent situés dans des zones plus exposées aux inondations du fait :
‐‐d’un niveau des sols plus proches du niveau
de la mer,
‐‐de l’imperméabilisation d’espaces qui jouaient
de fait le rôle de plaines inondables,
‐‐du caractère non-obligatoire de la planification
de nouveaux réseaux d’évacuation des eaux
dans les nouveaux quartiers urbains.
Source : Ho Chi Minh City. “Adaptation to Climate
Change”, Asian Development Bank, 2010
Projet de voies en rocade
Báo cáo “Ho Chi Minh City. Adaptation to Climate
Change” (Asian Development Bank, 2010) cũng
đã ghi nhận tình trạng gia tăng đỉnh triều từ năm
1990 đến năm 2007 ở Phú An và Nhà Bè. Báo cáo
nhấn mạnh đến việc mực nước ở Phú An và Nhà
Bè tăng đáng kể so với mực nước tại Vũng Tàu,
thành phố ven biển cách TP.HCM 130 km. Số liệu
này cho thấy tình trạng ngập nước do các con
sông gây ra không phải chỉ là do hiện tượng
nước biển dâng cao.
Dự án các đường vành đai
c. Đô thị hóa
Phương thức đô thị hóa ở TPHCM làm tăng hệ số
chảy tràn và tốc độ dòng chảy, do đó không thuận lợi
cho quản lý tối ưu hệ thống thoát nước. Đặc điểm của
phương thức đô thị hóa ở TPHCM là:
‐‐Xây dựng nhiều khu dân cư và khu công nghiệp
mới,
‐‐Mất khả năng tiêu thấm nước mưa do thay đổi
mục đích sử dụng đất,
‐‐Xây dựng tại các khu trũng thấp,
‐‐Đất sụt lún khai thác nước ngầm quá mức,
‐‐Việc thực hiện các chính sách và quy định về quy
hoạch đô thị chưa đầy đủ,
‐‐Xây dựng nhà ở tự phát, lấn chiếm các khu vực
thoát nước tự nhiên.
Quy hoạch chung cũng dự kiến đất xây dựng đô thị là
khoảng từ 90.000 đến 100.000 ha, trong đó khu vực nội
thành là 49.000 ha.
Hai khu đô thị mới sẽ được phát triển trong đó có một
khu nằm ở vùng trũng thấp, có nguy cơ bị ngập. Ở đô
thị hiện hữu, các dự án tập trung ở những vùng đất cao.
Ngược lại, các khu đô thị, khu dân cư mới thường được
phát triển ở vùng đất thấp (+1m) (trừ Thủ Đức) và cần
phải sang lấp đồng ruộng, kênh rạch để xây dựng.
Các dự án giao thông đường bộ bao gồm 6 tuyến tàu
điện ngầm, 2 tuyến đường sắt nhẹ, các đường vành
đai,… Những dự án này ảnh hướng đến hệ thống thoát
nước mưa. Các dự án đường bộ ở vùng ngoại vi thành
phố nằm ở vùng cao: các dự án này ngăn không cho
nước vào thành phố, nhưng cũng đồng thời ngăn không
cho nước trong thành phố thoát ra ngoài. Ngoài ra, nhiều
tuyến tàu điện ngầm đi qua những vùng trũng thấp.
Nguồn / Source: PLANIC
Sự gia tăng dân số và ngập lụt ở các khu dân
cư mới
Sự gia tăng dân số mạnh mẽ một phần là do người
nhập cư đến từ các vùng khác, nhất là tại các khu
dân cư mới ở ngoại vi thành phố (đặc biệt ở Quận
Thủ Đức, Quận 2 và 7). Trong khi đó ở khu vực
trung tâm, dân số ổn định, thậm chí giảm nhẹ. Tuy
nhiên, các khu dân cư mới lại thường nằm trong
vùng dễ bị ngập nước vì:
‐‐cao độ của địa hình gần với mực nước biển hơn,
‐‐khả năng thấm nước của đất giảm,
‐‐quy hoạch hệ thống thoát nước mới không
được bắt buộc trong những khu đô thị mới.
Nguồn: Ho Chi Minh City. “Adaptation to Climate
Change”, Asian Development Bank, 2010
Hiện nay, Thành phố có 450 dự án phát triển các khu
dân cư và khu đô thị mới trên tổng diện tích 20 000
hecta. Đó là các khu: khu đô thị mới Thủ Thiêm: 717
ha, 50.000 nhà ở, 200.000 dân cư.
Khu đô thị mới Thủ Thiêm
Le quartier d’affaires de Thu Thiem
La ville compte actuellement 450 projets de développement de quartiers résidentiels et de villes nouvelles
sur une surface totale de 20 000 ha, parmi lesquels : le
quartier d’affaires de Thu Thiem : 717 hectares, 50 000
logement, 200 000 habitants.
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Phần 1
évolution est à la fois due aux remblais des arroyos et
aux effets du changement climatique sur l’élévation du
niveau de la mer.
21
II. DES PLANS ET MESURES DE PROTECTION EFFICACES MAIS QUI PRÉSENTENT
DES LIMITES
II. CÁC QUY HOẠCH VÀ BIỆN PHÁP CHỐNG NGẬP HIỆU QUẢ NHƯNG CÒN
MỘT SỐ HẠN CHẾ
Le système de protection anti-inondation se fonde sur
une combinaison entre :
‐‐un principe de portes bloquant l’entrée des eaux
de la marée dans les canaux,
‐‐une digue prévue contre l’exhaussement de la
rivière Saigon et,
‐‐des pompes d’évacuation des eaux présentes à
l’intérieur des digues en cas de surverse.
Hệ thống phòng chống ngập được xây dựng trên cơ sở
phối hợp giữa:
‐‐các cống ngăn triều tại các kênh rạch,
‐‐đê bao phòng chống nước dâng cao ở sông Sài
Gòn,
‐‐các trạm bơm thoát nước ở bên trong đê trong
trường hợp lượng nước bên trong đê quá nhiều
1. Les différents plans et schémas d’aménagement
Assainissement
(Nhiêu Lôc-Thi Nghe)
1
Amélioration
urbaine
3
Assainissement
2
Partie 1
Contenu des travaux prévus : moderniser, réhabiliter le
système d’évacuation des eaux et construire un réseau
de récupération des eaux usées sur la zone centrale,
sur une superficie de 100 km2, pour environ 3,3 millions
d’habitants.
22
Trois grands projets sont actuellement en cours
d’exécution et déjà en grande partie mis en service :
(1) Projet d’assainissement sur le bassin-versant
du Nhiêu Lôc-Thi Nghe ;
(2) Projet d’assainissement sur le bassin de Tau
Hu– Bên Nghe–Kênh Dôi–Kênh Te ;
(3) Projet d’amélioration urbaine sur le bassin Tân
Hoa – Lo Gôm.
1. Các kế hoạch chống ngập và quy hoạch đô
thị
a. Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước
thành phố Hồ Chí Minh5 đến năm 2020 phân chia
thành phố thành 6 lưu vực thoát nước
a. Le Schéma directeur du système d’évacuation
des eaux de Hô Chi Minh-Ville5 à horizon 2020
divise la ville en six bassins-versants
Objectif : le Schéma directeur vise la construction
et l’amélioration du système d’évacuation des eaux
de ruissellement en complément du système naturel
(rivières, canaux, arroyos, lacs) et la réduction
progressive de la pollution des canaux.
Hệ thống này cũng chia địa bàn Thành phố ra thành
nhiều lưu vực thoát nước độc lập với nhau, mỗi lưu vực
đều có hệ thống thoát nước riêng ra sông hoặc kênh
rạch.
Projet global évacuation des eaux et infrastructures
de lutte contre les inondations sur le bassin Nhiêu
Lộc - Thị Nghè (NLTG) : Superficie 33 km² / 56 471
mètres de canalisation /Usine d’épuration de 64 000
m3/heure.
Mục tiêu: Quy hoạch tổng thể hướng đến việc xây dựng,
cải tạo hệ thống thoát nước cũng như hệ thống thoát
nước tự nhiên (sông, kênh, rạch, hồ) và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường kênh rạch.
Nội dung thực hiện: Hiện đại hóa, cải tạo hệ thống
thoát nước và xây dựng hệ thống xử lý nước thải ở
vùng trung tâm, trên diện tích 100 km2, dân số khoảng
3,3 triệu người.
Dự án tổng thể hệ thống thoát nước và cơ sở hạ
tầng phòng chống ngập ở lưu vực Nhiêu Lộc - Thị
Nghè (NLTG): Diện tích 33 km² / Tổng chiều dài mạng
lưới thoát nước 56 471 mét /Công suất nhà máy xử lý
nước 64 000 m3/giờ.
Ở lưu vực này, dự án sẽ tiến hành cải tạo và mở rộng
mạng lưới thoát nước và xử lý nước thải. Một nhà máy
xử lý nước thải đang được thi công, hệ thống kênh rạch
đang được nạo vét (đã thực hiện được 98%) và 4 cổng
kiểm soát triều tại nơi kết nối các kênh rạch và sông Sài
Gòn đang được xây dựng (một cổng đã hoàn thành).
Sur ce bassin, le projet prévoit un dispositif complet : la
réhabilitation et l’extension du réseau d’assainissement
à connecter à une station d’épuration en cours de
construction ; le dragage des canaux (réalisé à 98%)
et la construction de quatre portes de contrôle des
marées situées à la jonction des canaux et de la rivière
Saigon (une porte déjà construite).
Phần 1
Il repose également sur le découpage du territoire en
une multitude de bassins-versants, sorte de casiers
d’inondation autonomes, qui possèdent tous leur
propre système d’évacuation soit par une rivière soit
par un canal.
Tham Luong-Bên Cat-Kênh Nuoc Lên
Ba dự án lớn hiện nay đang ở trong giai đoạn thi công
và một số hạng mục đã cơ bản hoàn thành đưa vào
vận hành:
(1) Dự án Vệ sinh môi trường ở lưu vực Nhiêu LộcThi Nghè;
(2) Dự án Cải thiện môi trường nước ở lưu vực Tàu
Hủ– Bến Nghé–Kênh Đôi–Kênh Tẻ;
(3) Dự án Nâng cấp đô thị ở lưu vực Tân Hóa – Lò
Gốm.
23
Nội dung thực hiện: Hiện đại hóa, cải tạo hệ thống
thoát nước và xây dựng hệ thống xử lý nước thải ở
vùng trung tâm, trên diện tích 100 km2, dân số khoảng
3,3 triệu người.
5
Approuvé par le Premier ministre par la Décision n°752/QĐTTg du 19 juin 2011
5
Đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số
752/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2011)
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Le canal NLTG est actuellement la principale voie
d’évacuation des eaux pluviales et eaux usées :
sa qualité est proche de celle des eaux usées
brutes. Le système existant d’évacuation des
eaux pluviales et usées étant largement sousdimensionné, lors de précipitations, certaines
zones incluant des zones résidentielles du
bassin se trouvent submergées par un mélange
d’eaux usées et pluviales. Ceci entraine la
propagation de maladies d’origine hydrique
parmi la population.
Source : Fiche n° 0933, Préparation du projet
« Ho Chi Minh City environmental sanitation
project phase II – HCMCEC II », SCE
Projet d’extension du réseau d’égout (bassin Lưu
vực Tàu Hủ - Bến Nghé – Kênh Đôi Kênh Tẻ :
8 757 mètres d’égouts / État d’avancement 100% /
Usine d’épuration de 141 000 m3/ 24h
La construction de la station d’épuration est terminée,
le projet entre en phase 2 avec la construction du
réseau de collecte et d’évacuation des eaux usées.
b. Le Plan d’aménagement hydraulique contre
les inondations à Hô Chi Minh-Ville6
‐‐Objectif : lutter contre les inondations dues aux
eaux-vives et réguler les crues en amont.
‐‐Contenu des travaux :
••Construction de grands ouvrages, notamment
d’un réseau de digues allant de Bên Luc à la
rivière de Kinh Lô en passant par le territoire de
la province voisine de Long An avec 13 portes
de contrôle des grandes marées.
••Dragage et des canaux et réhabilitation pour
réguler les crues
••Etude pour la construction de lacs régulateurs.
c. Le Schéma directeur de HCMV à l’horizon
20257
‐‐Objectif : intégrer au Schéma Directeur les
mesures d’évacuation des eaux conformément à
la Décision n°752/QĐ-TTg du 19 juin 2011 et la
Décision n°1547/QĐ-TTg du 28 octobre 2008.
‐‐Le Schéma directeur prévoit d’équiper la ville de
12 usines d’épuration en augmentant la capacité
de traitement de l’usine existante et en créant 11
autres stations ; trois stations sont actuellement
à l’étude. Ces stations se répartissent sur des
bassins de traitement interdistricts.
Hiện nay, kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè là tuyến
kênh chính để thoát nước mưa và nước thải: Chất
lượng nước trong kênh gần giống với chất thải thô.
Hệ thống thoát nước mưa và nước thải hiện nay
không đủ công suất, nên khi có mưa to, một số
khu dân cư trong lưu vực này bị ngập nước mưa
pha lẫn với nước thải. Điều này làm lan truyền
bệnh có liên quan đến nước.
Nguồn: Tài liệu số 0933, Chuẩn bị dự án “Ho Chi
Minh City environmental sanitation project phase
II – HCMCEC II”, SCE
Dự án mở rộng hệ thống cống ( Lưu vực Tàu Hủ Bến Nghé – Kênh Đôi - Kênh Tẻ:
8 757 mét đường cống / Tiến độ thi công 100% / Công
suất nhà máy lọc nước 141 000 m3/ 24h
Nhà máy xử lý nước thải đã được xây dựng xong và dự
án đang được thực hiện giai đoạn 2 với việc xây dựng
hệ thống thu gom và thoát nước thải.
b. Quy hoạch chống ngập cho Thành phố Hồ
Chí Minh6
‐‐Mục tiêu: Giải quyết ngập lụt do triều cường và
điều tiết lũ thượng nguồn.
‐‐Nội dung thực hiện:
••Xây dựng các công trình lớn, đặc biệt là tuyến
đê bao khép kín từ Bến Súc đến sông Kinh Lộ
và bao bọc qua địa phận tỉnh Long An với 13
cống kiểm soát triều lớn.
••Nạo vét, cải tạo các kênh trục để điều tiết lũ.
••Nghiên cứu xây dựng các hồ điều tiết nước.
c. Quy hoạch chung xây dựng TP.HCM đến năm
20257
‐‐Mục đích: Đưa các giải pháp thoát nước theo
Quyết định số 752/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm
2011 và Quyết định số 1547/QĐ-TTg ngày 28
tháng 10 năm 2008 vào Quy hoạch chung xây
dựng Thành phố.
‐‐Quy hoạch chung dự kiến xây dựng 12 nhà máy
xử lý nước thải; ba nhà máy hiện đang được nghiên
cứu. Các nhà máy này được phân bố tại các lưu
vực liên quận/huyện.
Projet de réaménagement urbain et d’assainissement (bassin Tân Hóa – Lò Gốm)
24
Ces trois projets doivent permettre de renforcer la
protection du centre-ville face aux inondations. Mais
les données à partir desquelles les projets ont été
conçus se révèlent déjà obsolètes notamment du fait
de l’évolution des pics de marée rendant ces projets
sous-dimensionnées par rapport aux besoins actuels
et à venir. Le SCFC, conscient de ces limites souhaite
donc développer une approche complémentaire pour
renforcer ce dispositif de gestion des inondations.
Dự án nâng cấp đô thị và cải thiện môi trường nước
(lưu vực Tân Hóa – Lò Gốm):
Phần 1
Partie 1
SCFC : Projet mené avec en coopération avec la
ville japonaise de Osaka pour trouver des solutions
complémentaires en matière d’aménagement urbain
favorable à la gestion des eaux.
SCFC: Dự án hợp tác với thành phố Osaka của Nhật về
những giải pháp bổ sung cho quy hoạch đô thị ưu tiên
trong việc xử lý nước thải.
6
Approuvé par le Premier ministre par la Décision n°1547/
QĐ-TTg du 28 octobre 2008
7
Révisé et approuvé par le Premier Ministre par la Décision
24/QĐ-TTg du 06/01/2010
Ba dự án này giúp tăng cường bảo vệ khu trung tâm
Thành phố khỏi bị ngập nước. Nhưng các dự án này
đã được xây dựng dựa trên những dữ liệu phù hợp
với giai đoạn thiết kế dự án, nhưng đến nay đã bị lạc
hậu vì đỉnh triều ngày càng tăng. Do đó, các dự án này
rất có thể sẽ không đáp ứng được nhu cầu thoát nước
trong hiện tại và tương lai. SCFC đã thấy được điểm
hạn chế này và do đó mong muốn tìm kiếm các giải
pháp bổ sung để tăng cường cho hệ thống chống ngập
hiện nay.
25
6
Đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1547/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2008
7
Đã được Thủ tướng Chính phủ sửa đổi và phê duyệt tại
Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06/01/2010
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Localisation des 12 bassins de traitement / Vị trí của 12 lưu vực được xử lý nước
Dự án đê bao quanh HCMV / Projet de ceintures de digues autour de HCMV
Nguồn / Source : SCFC
Couverture territoriale (districts)
Capacité (m3/ heure)
STT
Lưu vực được xử lý
Địa bàn (quận)
Công suất (m3/ giờ)
1
Bassin Tàu Hũ – Bến Nghé –
Đôi – Tẻ
1, 3, 4, 5, 6, 8, 10,
Tan Binh, Binh Chanh
Augmentation de la capacité à
512 000 m3/jour en 2025
1
Lưu vực Tàu Hũ – Bến Nghé –
Đôi – Tẻ
1, 3, 4, 5, 6, 8, 10,
Tân Bình, Bình Chánh
Nâng công suất lên 512 000 m3/ngày
năm 2025
2
Bassin Ouest Sài Gòn
120 000
2
Lưu vực vùng phía Tây Sài Gòn
12, Tân Phú, Tân Bình,
Gò Vấp, Bình Tân
120 000
3
Bassin Tân Hóa – Lò Gốm
12, Tan Phu, Tan Binh,
Go Vap, Binh Tan
6, 8, 11, Tan Binh, Tan Phu,
Binh Tan, Binh Chanh
300 000
3
Lưu vực Tân Hóa – Lò Gốm
6, 8, 11, Tân Bình, Tân Phú,
Bình Tân, Bình Chánh
300 000
4
Bassin Sud Sài Gòn
7, Nha Be
170 000
4
170 000
Bassin Est Sài Gòn
Bassin Nord Sài Gòn I
2, Thu Thiem
9
350 000
Lưu vực phía Nam Sài Gòn
7, Nhà Bè
5
6
5
Lưu vực phía Tây Sài Gòn
2, Thủ Thiêm
350 000
26
7
Bassin Nord Sài Gòn II
Thu Duc
130 000
6
Lưu vực phía Bắc Sài Gòn I
9
170 000
8
Bassin Tham Lương – Bến Cát
12, Binh Thanh, Go Vap
250 000
7
Lưu vực phía Bắc Sài Gòn II
Thủ Đức
130 000
9
Bassin Nhiêu Lộc – Thị Nghè
1, 3, 10, Binh Thanh,
Go Vap, Phu Nhuan,Tan Binh
500 000
8
Lưu vực Tham Lương – Bến Cát
12, Bình Thạnh, Gò Vấp
250 000
9
Lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè
500 000
10
Bassin Bình Tân
Binh Tan
180 000
1, 3, 10, Bình Thạnh,
Gò Vấp, Phú Nhuận,Tân Bình
11
Bassin rạch Cầu Dừa
12, Hoc Mon
100 000
10
Lưu vực Bình Tân
Bình Tân
180 000
12
Bassin Nord-Ouest de la ville
Cu Chi, Hoc Mon
130 000
11
Lưu vực rạch Cầu Dừa
12, Hóc Môn
100 000
12
Lưu vực Tây Bắc của thành phố
Củ Chi, Hóc Môn
130 000
170 000
Phần 1
Bassin de traitement
Partie 1
N°
27
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
‐‐Objectif : Faire la synthèse des stratégies
nationales et locales de développement, des
projets de développement majeurs de HCMV et
des plans de lutte contre les inondations en vigueur
afin d’élaborer un dispositif global comprenant des
mesures infrastructurelles et non infrastructurelles.
Ce plan d’aménagement vise donc à fusionner les
trois plans précédents, en proposant des solutions
globales.
‐‐Ce projet doit notamment permettre de recalculer
les pressions hydrauliques sur HCMV et de créer
une carte des inondations. Avec ces deux outils,
la ville pourra identifier précisément les zones
inondables et inconstructibles et localiser les sites
où des bassins de rétention ou de régulation sont
nécessaires.
‐‐Durée du projet : décembre 2010 à décembre 2012.
2. Résultats des mesures de protection et des
aménagements
Partie 1
Entre 2008 et 2011 :
‐‐le nombre de points d’inondations liées à la pluie
a ainsi été divisé par quatre,
‐‐le nombre de points d’inondations liées à la
marée a été divisé par dix, malgré une hausse de
la pluviométrie moyenne et des pics de marée plus
élevés.
Ces améliorations concernent le centre-ville et la périphérie avec des progrès très notables dans le centre :
entre 2007 et 2011, on est passé de 107 points inondés
en centre-ville à 14 points. On constate en revanche,
qu’en périphérie, les améliorations sont moins notables
et surtout que le nombre de points inondés y est maintenant plus importants que dans le centre.
Le réseau actuel s’avère toutefois sous-dimensionné
par rapport au volume croissant des précipitations et
par rapport à des pics de marée en constante évolution
depuis 2001 (pics à 1,4 m avant 2000, à 1,58 m en 2011).
a. Zone centrale
La zone centrale se compose des districts 1, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 10, 11, Tan Binh, Phu Nhuan et une partie des
districts Go Vap, Binh Tan, Binh Thanh.
En revanche, la situation ne s’est pas encore améliorée
sur les bassins aux Nord du canal de Tau Hu et Tan Hoa
- Lo Gom, car elle est en dépendante de l’avancement
de deux projets :
‐‐L’aménagement du Boulevard Vo Van Kiet et
l’assainissement du bassin Tau Hu - Ben Nghe Doi - Te;
‐‐L’amélioration urbaine et l’assainissement du
bassin Tan Hoa - Lo Gom.
No
Bassin
Augmentation (+) ; Réduction (-) par
2008 2009 2010 2011 2012 rapport à l’année n-1 à la même période (%)
Những cải thiện nêu trên được ghi nhận khi lượng mưa
nhỏ hơn hoặc bằng 75,88 mm/3 giờ, 85,36 mm/3 giờ và
95,91 mm/3 giờ vì hệ thống thoát nước đã được thiết
kế ứng với lượng mưa nói trên.
‐‐Đối với tuyến cống cấp 3 là 75,88 mm/3 giờ,
‐‐Đối với tuyến cống cấp 2 là 85,36 mm/3 giờ,
‐‐Đối với kênh, rạch chính cấp 1 là 95,91 mm/3 giờ.
a. Khu vực trung tâm
Khu vực trung tâm bao gồm các quận 1, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 10, 11, Tân Bình, Phú Nhuận và một phần các quận
Gò Vấp, Bình Tân, Bình Thạnh.
Khu vực này có diện tích 106,4 km² trong đó diện tích
ngập nước tính khoảng 21,2 km² chiếm 60% tổng diện
tích bị ngập trên toàn thành phố. Tại khu vực này, nhiều
dự án quy mô lớn đã được ưu tiên triển khai thực hiện
từ năm 2001 đến nay. Do đó, tình hình ngập do mưa
sẽ giảm đáng kể sau khi dự án Nhiêu Lộc - Thị Nghè và
Tàu Hủ - Bến Nghé - Đôi - Tẻ và tám dự án thuộc lưu
vực Hàng Bàng được hoàn thành.
2. Kết quả đạt được
Từ năm 2008 đến năm 2011:
‐‐Số vị trí ngập do mưa giảm bốn lần.
‐‐Số vị trí ngập do triều cường giảm mười lần mặc
dù lượng mưa trung bình tăng và đỉnh triều cao hơn.
Ngược lại, tình hình ngập nước chưa có chuyển biến
tích cực tại lưu vực Bắc Tàu Hũ và Tân Hóa - Lò Gốm
vì phụ thuộc vào tiến độ thi công của hai dự án lớn:
Số điểm ngập ở khu vực nội thành có sự tiến triển đáng
kể: từ năm 2007 đến năm 2011, số điểm ngập đã giảm
từ 107 xuống còn 14 điểm. Ở vùng ven, số điểm ngập
giảm chưa đáng kể. Ở ngoại thành, số điểm ngập vẫn
còn nhiều hơn ở khu trung tâm.
‐‐Dự án Đại lộ Võ Văn Kiệt và cải thiện môi trường
nước lưu vực Tàu Hũ - Bến Nghé - Đôi - Tẻ;
‐‐Dự án cải thiện môi trường và nâng cấp đô thị lưu
vực Tân Hóa - Lò Gốm.
Đối với vùng Trung tâm thành phố (mục tiêu giảm ngập trong chương trình đột phá giai đoạn 2011 – 2015):
STT
Pour le centre-ville (objectif : une réduction des inondations entre 2011 et 2015) :
28
‐‐Mục tiêu: Tổng hợp các chiến lược quốc gia và
địa phương cũng như các Quy hoạch tổng thể của
TPHCM và các dự án chống ngập hiện hữu nhẳm
đưa ra một giải pháp tổng hợp bao gồm cả các biện
pháp công trình và phi công trình, các yếu tố kinh
tế xã hội, môi trường và đặc biệt có tính đến yếu tố
biến đổi khí hậu. Quy hoạch này nhằm hợp nhất ba
quy hoạch đã được trình bày ở trên bằng cách đưa
ra các giải pháp tổng hợp.
‐‐Dự án này cho phép tính toán lại thủy lực của
TP.HCM và lập bản đồ các điểm ngập. Với hai
công cụ này, Thành phố sẽ có thể xác định được
một cách cụ thể những vùng ngập nước và không
thể xây dựng được cũng như định vị trí những vùng
cần có hồ trữ nước và hồ điều tiết nước.
‐‐Thời gian thực hiện: từ tháng 12/ 2010 đến tháng
12/ 2012.
Les améliorations constatées portent ainsi uniquement
sur les inondations liées aux précipitations de débits
inférieurs ou équivalents à 75,88 mm/3 heures, à 85,36
mm/3 heures et à 95,91 mm/3 heures, débits pour
lesquels les infrastructures ont été dimensionnées :
‐‐Canalisation de niveau 3 prévues pour des
précipitations de 75,88 mm/3 heures,
‐‐Canalisation de niveau 2 prévues pour des
précipitations de 85,36 mm/3 heures,
‐‐Canaux et arroyos principaux pouvant absorber
des précipitations de 95,91 mm/3 heures.
Elle couvre une surface totale de 106,4 km² dont
21,2 km² inondables, soit 60% de la surface totale
inondable de la ville. Cette zone que se concentrent
les efforts prioritaires depuis 2001. Les inondations
seront sensiblement réduites dans ce périmètre après
finalisation des projets Nhieu Loc - Thi Nghe et Tau
Hu - Ben Nghe - Doi - Te et des huit projets du bassin
Hang Bang.
Tuy nhiên, hệ thống thoát nước hiện nay không đủ sức
để thoát nước vì lượng mưa ngày càng tăng và đỉnh
triều không ngừng dâng lên từ năm 2001 đến nay (đỉnh
triều ở mức 1,4 m trước năm 2000 và ở mức 1,58m vào
năm 2011).
d. Quy hoạch tích hợp giải quyết các vấn đề
ngập lụt tại thành phố Hồ Chí Minh do Chính
phủ Hà Lan tài trợ
Lưu vực
2008
2009
2010
2011
2012
Tăng (+); Giảm (-) so với cùng kỳ
các năm (%)
2008
2009
2010
2011
1
Nam Nhiêu Lộc
10
08
02
0
0
-100
-100
- 100
0
2
Bắc Nhiêu Lộc
13
07
06
03
0
-100
-100
- 100
- 100
2008
2009
2010
2011
3
Tân Hóa – Lò Gốm
36
17
13
03
01
- 95
- 94,12
- 92,31
- 66,67
1
Au Sud du canal de Nhieu Loc
10
08
02
0
0
-100
-100
- 100
0
4
Bắc Tàu Hủ
126
30
09
08
05
- 86,11
- 83,33
- 44,44
- 37,5
2
Au Nord du canal de Nhieu Loc
13
07
06
03
0
-100
-100
- 100
- 100
0
0
-100
0
0
17
13
03
01
- 95
- 94,12
- 92,31
- 66,67
0
-100
36
Bến Nghé – quận 4
06
Tan Hoa – Lo Gom
5
05
3
09
08
05
- 86,11
- 83,33
- 44,44
- 37,5
6
Thanh Đa
01
01
01
0
0
-100
-100
- 100
0
Tổng cộng
85
69
31
14
06
- 92,94
- 91,3
- 80,65
- 57,14
4
Au Nord du canal de Tau Hu
126
30
5
Ben Nghe – district 4
05
06
0
0
0
-100
-100
0
0
6
Thanh Đa
01
01
01
0
0
-100
-100
- 100
0
85
69
31
14
06
- 92,94
- 91,3
- 80,65
- 57,14
Total
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Phần 1
d. Projet de planification intégrée de la
gestion des inondations : projet financé par la
coopération néerlandaise.
29
Elle couvre une surface totale de 136,19 km², dont 7,5
km² inondables, soit 21% de la surface totale inondable
de la ville et comprend les districts 12, Binh Thanh, Tan
Binh, Tan Phu, Hoc Mon. Sur cette zone, la première
phase du projet d’évacuation des eaux et de dépollution
du canal Tham Luong - Ben Cat - Nuoc Len est mise en
œuvre depuis 2002.
La réduction des inondations est dépendante de ce
projet et de la construction d’ouvrages complémentaires comme des tranchées drainantes le long des
axes nationaux.
Les secteurs situés au Nord et au Nord-Est comme
le district 12, Hoc Mon, Cu Chi et Thu Duc, même
s’ils sont situés en zone haute, seront exposés aux
inondations si l’urbanisation n’est pas accompagnée
par des systèmes cohérents d’évacuation des eaux. Par
ailleurs, la réduction des inondations dues aux effets
de la marée dépend également de la mise en œuvre
du Plan d’aménagement hydraulique approuvé par la
Décision n°1547/QĐ-TTg qui prévoit la construction
d’une ceinture de digues et de portes protectrice autour
de la ville.
c. Autres secteurs et secteurs à risque
La situation risque de s’aggraver si les investissements
en matière d’évacuation des eaux ne suivent pas
le rythme de l’urbanisation et si rien n’est entrepris
Bassin
No
2008 2009 2010
1
Au Nord de la ville
12
05
2
Au Nord-Ouest de la ville
09
04
3
Au Sud-Ouest de la ville
02
4
À l’Est de la ville
5
05
04
01
- 91,67
- 80
- 80
- 75
07
06
06
- 33,33
+ 50
- 14,29
0
03
01
01
0
- 100
- 100
- 100
- 100
13
09
07
03
03
- 76,92
- 66,67
- 57,14
0
Au Sud de la ville
05
06
07
03
02
- 60
- 66,67
- 71,43
- 33,33
Total
41
27
27
17
12
- 70,73
- 55,56
- 55,56
- 29,41
3. Les limites du Schéma directeur d’évacuation
des eaux
Partie 1
Elles sont connues et identifiées comme telles :
30
2011
Augmentation (+) ; Réduction (-) par
2012 rapport à l’année n-1 à la même période (%)
2008
2009
2010
2011
‐‐Le périmètre du Schéma directeur ne couvre que
la partie urbaine de la ville ;
‐‐Les bassins et lacs de rétention ne sont pas encore intégrés au Schéma ;
‐‐La population a augmenté par rapport aux projections du Schéma directeur ;
‐‐La pluviosité actuelle dépasse la capacité installée du système d’évacuation des eaux ;
‐‐Le pic de marée actuel (1,58 m) est supérieur aux
références du Schéma directeur (1,32 - 1,47 m) ;
‐‐Les études n’ont pas intégré les éléments sur l’évolution des marées et du changement climatique ;
‐‐L’affaissement de terrain dû à l’exploitation des
nappes phréatiques n’a pas été pris en compte.
Les solutions et projets présentés visent à traiter les
inondations liées aux pluies d’une part et aux marées
d’autre part, dans la limite des données de référence
utilisées lors de la conception des projets. Mais ces
solutions ne traitent pas les inondations liées à la
combinaison des facteurs précipitations et marées.
Le SCFC identifie comme prioritaire : l’amélioration du
système du bassin NLTN, la réhabilitation et l’extension
du réseau d’assainissement, la construction des
grandes portes de contrôle des marées. Mais il considère
que ces mesures techniques et infrastructurelles ne
permettront pas de faire face aux besoins sur la durée,
d’où la nécessité d’une approche complémentaire.
chiếm kênh rạch. Các khu vực có nguy cơ gia tăng tình
trạng ngập như:
b. Khu vực phía Bắc
Khu vực này có tổng diện tích 136,19 km² trong đó diện
tích ngập nước ước tính 7,5 km² chiếm 21% diện tích
ngập bao gồm các quận 12, Bình Thạnh, Tân Bình,
Tân Phú, Hóc Môn. Ở khu vực này, dự án tiêu thoát
nước và cải thiện ô nhiễm kênh Tham Lương - Bến Cát
- rạch Nước Lên giai đoạn 1 đã được triển khai thực
hiện từ năm 2002.
Việc giảm ngập cho khu vực này phụ thuộc vào tiến độ
hoàn thành của dự án nói trên và các công trình thoát
nước dọc theo các trục quốc lộ.
‐‐Vùng phía Tây: quận Bình Tân, một phần của
quận Bình Chánh, và các quận 6 và 8,
‐‐Ở Phía Đông: quận 2, 9, Thủ Đức
‐‐Vùng phía Nam: quận 7, một phần của quận 8 và
quận Bình Chánh.
Các khu vực nằm ở vùng cao phía Bắc và Đông Bắc
như ở Quận 12, Hóc Môn, Củ Chi và Thủ Đức cũng
vẫn sẽ có rủi ro ngập lụt nếu vấn đề đô thị hóa không
kết hợp với việc xử lý hệ thống thoát nước. Mặt khác,
giải quyết ngập do triều cường cũng phụ thuộc vào việc
thực hiện Quy hoạch đã được phê duyệt tại quyết định
số 1547/QĐ-TTg với dự kiến xây dựng đê bao khép
kín chống lũ và các cống kiểm soát triều lớn bao bọc
thành phố.
c. Các vùng còn lại
Nguy cơ ngập nước sẽ gia tăng nếu tốc độ đầu tư phát
triển hạ tầng thoát nước không theo kịp tốc độ đô thị
hóa và nếu không có giải pháp hạn chế san lấp, lấn
Lưu vực
STT
2008 2009 2010 2011 2012
Tăng (+); Giảm (-) so với cùng kỳ các năm (%)
2008
2009
2010
2011
1
Vùng Bắc thành phố
12
05
05
04
01
- 91,67
- 80
- 80
- 75
2
Vùng Đông Bắc TP
09
04
07
06
06
- 33,33
+ 50
- 14,29
0
3
Vùng Đông Nam TP
02
03
01
01
0
- 100
- 100
- 100
- 100
4
Vùng Tây thành phố
13
09
07
03
03
- 76,92
- 66,67
- 57,14
0
5
Vùng Nam thành phố
05
06
07
03
02
- 60
- 66,67
- 71,43
- 33,33
41
27
27
17
12
- 70,73
- 55,56
- 55,56
- 29,41
Tổng cộng
3. Những hạn chế của Quy hoạch tổng thể hệ
thống thoát nước
Những hạn chế:
‐‐Phạm vi chỉ nằm trong khu vực nội thành;
‐‐Chưa tích hợp việc xây dựng các hồ trữ nước, hồ
điều tiết nước;
‐‐Quy mô dân số đã thay đổi so với thiết kế trước
đây;
‐‐Lượng mưa hiện nay vượt quá khả năng hệ thống
thoát nước hiện có;
‐‐Đỉnh triều cường làm cơ sở lập quy hoạch là 1,32
m - 1,47 m; hiện tại mực nước này đã dâng cao hơn
nhiều (1,58 m);
‐‐Chưa chú trọng đến tác động của thủy triều và
biến đổi khí hậu;
‐‐Chưa chú trọng đến vấn đề sụt lún đất do khai
thác nước ngầm.
Vì thiếu cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc lập dự án, nên
các giải pháp và dự án đưa ra chỉ nhằm giải quyết ngập
nước do mưa hoặc triều cường chứ chưa giải quyết
được ngập nước do kết hợp cùng lúc hai yếu tố mưa và
triều cường.
SCFC ưu tiên cho các công việc sau: Nâng cấp hệ
thống thoát nước lưu vực NLTN, cải thiện môi trường
và mở rộng hệ thống thoát nước, cũng như việc xây
dựng các cổng lớn kiểm soát triều. Tuy nhiên, những
giải pháp kỹ thuật và cơ sở hạ tầng này sẽ không đáp
ứng được nhu cầu về lâu về dài. Do đó SCFC đang
tìm kiếm các giải pháp bổ sung. SCFC cũng nghiên
cứu các tác động của biến đổi khí hậu trong chiến lược
phòng chống ngập.
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Phần 1
pour limiter le remblai des canaux et l’occupation des
canaux. Les zones à risque se trouvent :
‐‐À l’Ouest : district Binh Tan, une partie du district
Binh Chanh, et les districts 6 et 8,
‐‐À l’Est : district 2, 9, Thu Duc
‐‐Au Sud : district 7, une partie du district 8 et Binh
Chanh.
b. Zone Nord
31
Un participant : le nombre de sites inondés a diminué,
mais la surface affectée par les inondations a-t-elle elle
aussi baissé ? Quelle est la capacité des usines de
traitement des eaux prévues.
M. Long : Le nombre de site inondés et les surfaces
concernées ont tous les deux diminué : on constate
une réduction de 35% de la superficie. La durée et la
profondeur des inondations ont elles aussi diminué. La
capacité de traitement de l’usine d’épuration, elle a été
portée à 500 000m3 / jour, suite à l’élargissement de
son périmètre de couverture. Le SCFC est actuellement
maître d’ouvrage de ce projet.
Un participant : Actuellement, quel est le volume
d’eau usée traité par rapport au volume d’eau usée
produit ? Par ailleurs, aujourd’hui, seuls 10% de la
facture d’eau sont dédiés à l’assainissement : cette
part est trop faible pour assurer la maintenance et les
investissements nécessaires sur le réseau.
M. Long : concernant la part des eaux usées traitées
sur le volume total produit, selon le Schéma directeur,
12 stations d’épuration sont nécessaires d’ici 2025
pour répondre aux besoins de la ville, or aujourd’hui,
une seule station existe.
plus en plus importantes. Par ailleurs, où en est-on des
débats sur la cote de remblai de la ville ?
M. Long : pour la partie centrale de la ville, le suivi
annuel des inondations montre que les trois projets
présentés ont un impact positif. Sur les douze sites
inondés, le SCFC a coopéré étroitement avec les
districts pour en traiter neuf. Reste à avancer sur les
trois autres.
En revanche, nous n’avons pas encore le recul suffisant
ni de chiffres pour apprécier l’évolution du phénomène
dans les espaces périphériques et ruraux du fait de
leur urbanisation récente. On identifie néanmoins trois
facteurs d’inondation dans ces zones :
‐‐L’affaissement des sols (districts 2 et 6),
‐‐La dégradation rapide de certains ouvrages
d’évacuation des eaux,
‐‐L’urbanisation spontanée sans équipement.
Concernant la cote de remblai, le Schéma directeur
prévoit un niveau plancher d’au moins +2 mètres.
Partie 1
Học viên: Số điểm ngập đã giảm, nhưng diện tích bị
ngập có giảm không? Khả năng xử lý của các nhà máy
xử lý nước thải như thế nào?
Ông Đỗ Tấn Long: Số vị trí ngập và diện tích ngập đều
đã giảm được 35%. Thời gian ngập và mức độ ngập
cũng được giảm. Công suất của nhà máy xử lý nước
thải đã được nâng lên 500.000m3 / ngày, sau khi mở
rộng phạm vi xử lý. Hiện nay, SCFC là chủ đầu tư dự
án này.
Hỏi: Lượng nước thải đã được xử lý là bao nhiêu so với
lượng nước thải chưa được xử lý? Hiện nay chỉ có 10%
trong hóa đơn tiền nước dành cho việc cải thiện môi
trường: tỉ lệ này quá ít để đảm cho việc duy tu và đầu
tư cần thiết cho hệ thống thoát nước.
Ông Đỗ Tấn Long: Liên quan đến tỉ lệ nước thải đã
được xử lý, theo Quy hoạch tổng thể, từ đây đến năm
2025, Thành phố cần có 12 trạm xử lý nước để đáp ứng
nhu cầu của người dân, nhưng hiện nay Thành phố mới
chỉ có một trạm xử lý nước.
Ông Đỗ Tấn Long: Đối với khu trung tâm Thành phố,
việc theo dõi tình hình ngập lụt hàng năm cho thấy cả
ba dự án đều có những tác động khả quan.Trong số 12
điểm ngập, SCFC đã phối hợp chặt chẽ với các quận
để xử lý được 9 điểm ngập, chỉ còn lại ba điểm cần tiến
hành giải quyết.
Ngược lại, chúng ta chưa có đầy đủ dữ liệu để đánh giá
những thay đổi ở khu vực vùng ven và nông thôn do đô
thị hóa. Tuy nhiên có ba nguyên nhân gây ngập lụt ở
các khu vực này đã được xác định:
‐‐Do lún đất (quận 2 và 6),
‐‐Do sự xuống cấp nhanh của một số công trình hệ
thống thoát nước,
‐‐Do việc đô thị hóa một cách tự phát không có cơ
sở hạ tầng.
Về cốt nền, Theo Quy hoạch chung của thành phố, cốt
nền tối thiểu là 2 mét.
Học viên (Sở quy hoạch – kiến trúc): Những kết quả
đạt được có vẻ khả quan: Số vị trí ngập do mưa giảm
4 lần và số vị trí ngập do triều cường giảm 10 lần. Có
phải các kết quả này chỉ xét về mặt định lượng không?
Để đo lường hiệu quả của công việc, nên chăng cần có
một cuộc khảo sát định tính?
Un participant du DUPA : les résultats semblent
encourageants : le nombre de sites inondés suite aux
précipitations a été divisé par quatre, tandis que ceux
impactés par les marées a été divisé par 10. Mais cette
approche prend-elle en compte des critères qualitatifs ?
Pour mesurer l’efficacité des travaux, il conviendrait
de mener une enquête qualitative pour identifier les
problèmes résiduels.
32
Trao đổi ý kiến và nhận xét
Cách tiếp cận dựa vào cơ sở hạ tầng có bền vững
không ? Thực tế cho thấy phát triển cơ sở hạ tầng thoát
nước và hệ thống xử lý nước thải không theo kịp với
tốc độ đô thị hóa: cơ sở hạ tầng luôn đi theo sau công
trình xây dựng.
Quelle est la durabilité de l’approche par les
infrastructures ? On constate en effet que le
développement des infrastructures d’évacuation des
eaux et du réseau d’eaux usées n’arrive pas à suivre
le rythme de l’urbanisation : on est toujours dans une
logique de « rattrapage » où la construction du bâti
précède l’équipement en réseaux techniques.
Ông Đỗ Tấn Long: Tính bền vững của các giải pháp
thật sự là một vấn đề trọng tâm. Công tác thiết kế các
dự án thoát nước dữ liệu về lượng mưa và thủy triều ghi
nhận được trước kia và nay đã không còn phù hợp do
biến đổi khí hậu. Do đó, các dự án này sẽ không giải
quyết được hết vấn đề ngập nước về lâu dài. Chính vì
thế, chúng tôi đang tìm kiếm các giải pháp bổ sung.
M. Long : la durabilité des mesures est effectivement
une question centrale. On voit que les données de
références relatives à la pluviométrie et aux marées
sont déjà obsolètes, face à l’évolution des phénomènes
naturels. Les projets ne seront donc pas durables. C’est
pourquoi nous sommes à la recherche de solutions
complémentaires.
Học viên (Sở QHKT): Là người dân sống ở Thành phố,
tôi có cảm giác tình trạng ngâp nước vẫn chưa giảm,
các điểm ngập chỉ chuyển từ khu vực này sang khu vực
khác. Cốt nền của Thành phố hiện nay là bao nhiêu?
Phần 1
Échanges et remarques
33
Une participante du DUPA : en tant qu’habitant, on a
l’impression que les inondations ne reculent pas, mais
que les sites se déplacent. Il semble même parfois que
la durée d’évacuation les surfaces inondées sont de
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
III. GOUVERNANCE DE LA GESTION DES EAUX À HCMV
‐‐Le Département du Transport Fluvial et Maritime
du Ministère de l’Agriculture et du Développement
Rural : gestion d’un segment de la rivière Saigon,
‐‐Le Bureau du Transport Fluvial du Département
des Transports et des Communications de HCMV :
gestion des canaux et du transport fluvial au sein
de la ville,
‐‐Le Centre de Lutte anti-inondations (SCFC) de
HCMV : gestion des égouts et des canalisations
pour l’évacuation des eaux en zone urbaine.
‐‐Le Département de l’Agriculture et du Développement Rural : gestion des égouts et canalisations
pour l’évacuation des eaux en zones rurales.
‐‐Les Comités Populaires des districts : gestion des
égouts à l’échelle des ruelles.
Pour rendre la gestion plus cohérente et plus efficace,
la Décision n°88 du gouvernement vietnamien impose
une gestion unique des eaux à l’échelle du bassinversant. Cette décision reste à mettre en application.
Partie 1
2. SCFC : ses missions, ses moyens, ses difficultés
34
Crée depuis 2008, le SCFC (Steering Center of the
urban Flood Control Program) est directement rattaché
au Comité Populaire de HCMV avec pour missions
de gérer les réseaux d’égouts et les stations de
traitement des eaux usées précédemment gérés par
différents départements (Département des Ressources
Naturelles et de l’Environnement, Département des
Transports et des Communications, Département de
l’Agriculture et du développement Rural…) maîtres
d’ouvrage des projets.
Le SCFC joue notamment un rôle de :
‐‐Conseil et stratégie auprès du Comité populaire,
‐‐Définition des programmes d’actions sur les court,
moyen et long termes,
‐‐Maîtrise d’ouvrage des projets,
‐‐Étude et prospective,
‐‐Coopération avec d’autres secteurs et d’autres
régions sur l’évacuation des eaux et leurs gestions
Échanges et remarques
M. Caviglia : à l’issue de cette première journée, il me
semble que l’approche développée ici est efficace en
cas de gestion de crise.
Mon métier est de faire en sorte que la gestion urbaine
n’exerce pas une pression supplémentaire sur le
système en place. C’est pourquoi, je proposerai des
exemples concrets pour approcher la problématique
des inondations par d’autres entrées que l’entrée
hydraulique.
En Europe, nous rencontrons le même problème : gérer
un réseau d’évacuation lourd et gérer les évolutions
climatiques. Il ne faut cependant pas négliger l’impact
de l’urbanisation sur le débit de l’eau. Par exemple,
si on urbanise l’ensemble du Grand Lyon, le débit
de l’eau augmenterait de 30%. Une goutte d’eau
qui tombe sur 1m² de bitume n’a pas le même
comportement que si elle tombe sur un arbre ou
une feuille.
Le système présenté par le SCFC semble intéressant,
il a ses vertus mais connaît aussi des limites bien
identifiées : l’exhaussement du niveau de la mer, le
cumul des phénomènes pluie et marée, la capacité à
entretenir les infrastructures.
Je suggère de considérer le système de protection
proposé comme un niveau de service de base. Il s’agit
maintenant de voir de quelle autre manière ce niveau
de service peut être accompagné. Je propose plusieurs
principes :
‐‐Hiérarchiser les bassins-versants du territoire selon leur degré de sensibilité aux inondations, ce qui
suppose de définir des critères d’évaluation,
‐‐Compléter l’approche hydraulique par une approche spatiale avec un champ d’expansion pour
éviter que les digues qui vous protègent deviennent
celles qui vous inondent,
‐‐Compenser les externalités négatives de l’urbanisation,
‐‐Créer une culture du risque et du secours : une
hiérarchisation des bassins-versants va de pair
avec une hiérarchisation des systèmes de secours. Les inondations ne créent pas forcément de
problèmes là où il y a de l’eau : une déviation de
circulation par exemple suite à une inondation va
dégrader une voirie qui n’a pas été conçue pour
supporter un trafic de cette intensité. La culture du
risque doit prendre en compte les représentations
que les habitants ont de l’eau : si les habitants ont
l’habitude de vivre avec l’eau, un changement radical peut créer une distorsion de la perception du
risque si le « système eau » change du jour au lendemain.
1. Vấn đề có liên quan đền nhiều cấp, nhiều
ngành
‐‐Cục Vận tải đường thủy của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn: Chịu trách nhiệm quản lý một
khúc sông Sài Gòn,
‐‐Phòng Quản lý Vận tải Đường sông của Sở Giao
thông Vận tải TPHCM: Phụ trách quản lý kênh rạch
và vận chuyển đường sông trong thành phố,
‐‐Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập
(SCFC) của TP.HCM: Có trách nhiệm quản lý hệ
thống cống, kênh rạch thoát nước ở đô thị.
‐‐Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Quản
lý cống và kênh rạch cho hệ thống thoát nước của
các vùng nông thôn.
‐‐Ủy ban Nhân dân các quận: Quản lý hệ thống
thoát nước ở các tuyến đường hẻm.
Để việc quản lý được đồng bộ và có hiệu quả, Quyết
định số 88 của chính phủ yêu cầu phải quản lý theo lưu
vực thoát nước.
2. Trung tâm chống ngập (SCFC): nhiệm vụ,
phương tiện và khó khăn
Được thành lập vào năm 2008, Trung tâm chống ngập
SCFC (Steering Center of the urban Flood Control
Program) là cơ quan trực thuộc Uỷ Ban Nhân Dân
TP.HCM, có trách nhiệm quản lý hệ thống thoát nước
và các nhà máy xử lý nước thải. Trước đây, mạng lưới
thoát nước được các ban ngành khác nhau quản lý (Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở giao thông Vận tải và Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn…). Các cơ quan
này cũng đồng thời là chủ đầu tư các dự án.
Vai trò của SCFC:
‐‐Tham mưu và xây dựng chiến lược chống ngập
cho Ủy Ban Nhân dân,
‐‐Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn
‐‐Làm chủ đầu tư các dự án,
‐‐Nghiên cứu và dự báo,
‐‐Phối hợp với các ngành và các địa phương trong
lĩnh vực thoát nước và quản lý các dự án thoát nước
Trao đổi ý kiến và nhận xét
Ông Caviglia: Ngày làm việc đầu tiên giúp tôi hiểu
được tình hình ngập nước ở TP.HCM. Tôi nghĩ cách
tiếp cận hiện nay sẽ phát huy hiệu quả chống ngập.
Công việc của tôi là tìm cách để sự phát triển đô thị
không gây thêm nhiều áp lực cho hệ thống thoát nước.
Vì thế, tôi sẽ giới thiệu với các bạn những cách tiếp
cận khác với cách tiếp cận công trình để góp phần giải
quyết tình hình ngập nước.
Ở Châu Âu, chúng tôi cũng gặp tình trạng tương tự như
ở TP.HCM, có nghĩa là phải cùng quản lý cả hai vấn
đề: quản lý hệ thống thoát nước và theo dõi biến đổi khí
hậu. Tuy nhiên, cũng cần chú ý đến tác động của đô thị
hóa đến lưu lượng nước. Ví dụ, nếu đô thị hóa toàn
bộ Cộng đồng đô thị Lyon, thì lưu lượng nước sẽ
tăng lên 30%. Một giọt nước rơi xuống 1m² diện
tích được phủ bê tông sẽ không giống như khi rơi
trên một cành cây hay trên một chiếc lá.
Hệ thống thoát nước của SCFC có nhiều điểm tốt
nhưng cũng còn những mặt hạn chế : Nước biển dâng
cao, mưa to kết hợp với triều cường, khả năng bảo trì
cơ sở hạ tầng.
Tôi có thể xem hệ thống thoát nước mà SCFC đã, đang
và sẽ xây dựng là nền tảng. Vấn đề bây giờ là tìm thêm
các giải pháp bổ sung cho hệ thống này. Tôi xin đề xuất
một vài nguyên tắc cơ bản:
‐‐Sắp xếp các lưu vực thoát nước theo mức độ nhạy
cảm với lũ lụt. Điều này đòi hỏi phải xây dựng các
tiêu chí đánh giá.
‐‐Bổ sung cho cách tiếp cận dựa vào cơ sở hạ tầng
bằng cách tiếp cận dựa vào tổ chức không gian để
tránh tình huống hệ thống đê vốn được xây dựng
để chống ngập có thể trở thành nguyên nhân gây
ngập cho thành phố vì nước bên trong không thoát
ra được.
‐‐Giảm thiểu các tác động tiêu cực của đô thị hóa.
‐‐Xây dựng văn hóa ứng phó với rủi ro và xây dựng
hệ thống cứu hộ: Hệ thống các lưu vực thoát nước
phải đi đôi với hệ thống cứu hộ. Hiện tượng ngập
lụt không nhất thiết gây ra hậu quả tại nơi bị ngập:
Ví dụ, việc đổi hướng lưu thông do bị ngập nước sẽ
làm xuống cấp đoạn đường có lưu lượng xe tăng
đột biến. Việc xây dựng văn hóa ứng phó với rủi ro
cần phải quan tâm đến cách ứng xử với nước của
người dân: nếu người dân đã quen sống ở vùng
sông nước, thì sự thay đổi triệt để về “hệ thống
nước” có thể tạo cảm giác mất cân bằng.
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Phần 1
1. Une problématique qui implique des services
variés, des échelons administratifs différents
III. QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC Ở TP.HCM
35
Un participant : la maintenance et l’entretien du réseau
représente un coût important : en France, comment
mobilise-t-on ces financements ?
Un participant : Au Vietnam, le cadre réglementaire
sur l’évacuation des eaux régi par le décret 88 de 1987
est incohérent avec la situation actuelle : en France, à
quel rythme le cadre juridique et réglementaire est-il
actualisé ?
Un participant : la hiérarchisation des bassins a déjà
été effectuée et cartographiée : les zones les plus
exposées sont identifiées, les risques les plus forts, les
risques liés aux pluies et aux marées sont distingués.
Mais quelles actions faut-il mener sur chacun de ces
bassins qui présentent des caractéristiques différentes ?
Học viên: Ở Việt Nam, Nghị định số 88 năm 1987 qui
định về hệ thống thoát nước đã không còn phù hợp với
tình hình hiện nay nữa. Ở Pháp, khung pháp lý được
điều chỉnh bao lâu một lần?
SCE: Làm thế nào để xây dựng văn hóa ứng phó với rủi
ro? Cần phải thông tin và đào tạo cho người dân luôn
sẵn sàng đương đầu với những rủi ro?
Học viên: Ở TP.HCM, không có một cơ quan duy nhất
quản lý tổng thể hệ thống điều thoát nước, mà có nhiều
cơ quan có thẩm quyền cùng hợp tác trong chương
trình phòng chống ngập. Mô hình tổ chức ở Pháp như
thế nào? Các chủ thể nào tham gia vào lĩnh vực này?
Thẩm quyền của mỗi chủ thể ra sao?
SCE : comment construire une culture du risque ?
S’agit-il de sensibiliser et de former les populations
pour les rendre prêts à affronter le risque ?
Partie 1
Học viên: Công tác bảo trì, bảo dưỡng rất tốn kém, vậy
ở Pháp, nhà nước huy động kinh phí bằng cách nào?
HIDS: TP.HCM là một trong mười thành phố chịu ảnh
hưởng nặng nhất của biến đổi khí hậu. Nghiên cứu về
khả năng thích ứng của TPHCM đã đưa ra kết luận:
Cần hạn chế phát triển đô thị ở những khu vực trũng
thấp của Thành phố và phải khảo sát tình trạng đô thị
hóa tự phát ở vùng ngoại vi mà không đi kèm với việc
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thoát nước. Phát triển
đô thị tự phát luôn gây ra hậu quả kể cả ở những khu
vực cao. Cách đây 15 năm, không có quy hoạch phát
triển đô thị. Nhưng gần đây, công tác lập quy hoạch đã
được tăng cường và đang hướng đến quy hoạch phân
khu. Các khu đô thị mới như Phú Mỹ Hưng hay Thủ
Thiêm đã được quy hoạch với nhiều không gian xanh
và mặt nước góp phần hạn chế vấn đề ngập lụt.
HIDS : HCMV a été identifiée comme l’une des dix
villes au monde les plus exposées au changement
climatique. Une étude sur l’adaptation de HCMV à
ce changement a conclu à la nécessité de limiter le
développement résidentiel dans les zones basses
de la ville et fait le constat d’un développement
urbain spontané en périphérie sans développement
concomitant des réseaux et infrastructures nécessaires
à l’évacuation des eaux. Ce type de développement
spontané pose problème y compris en zone haute. Il y
a 15 ans, le développement urbain n’était pas planifié.
Depuis peu, ce travail a été renforcé à travers une
planification géographique. Les villes nouvelles telles
que Phu My Hung ou Thu Thiem ont été aménagées
avec une trame verte et bleue, ce qui contribue à limiter
le problème.
36
Ông Đỗ Tấn Long: Tôi tán thành bốn qui tắc trên: hệ
thống lưu vực thoát nước ở TP.HCM, tổ chức không
gian trên địa bàn nhằm giải quyết tình trạng ngập nước,
giải quyết hậu quả đô thị hóa và xây dựng văn hóa ứng
phó rủi ro. Chúng tôi đã đưa bốn qui tắc trên vào quy
hoạch tích hợp. Quy hoạch này cho phép một số khu
vực sẽ bị ngập để giải quyết tình trạng ngập cho các
khu vực khác trong thành phố.
Học viên: Việc sắp xếp các lưu vực thoát nước đã được
thực hiện và xác định trên bản đồ Các khu vực có nguy
cơ bị ngập nhất đã xác định. Những hành động nào đã
được triển khai thực hiện ở từng lưu vực?
Un participant : à HCMV, il n’y a pas de structure
unique qui assure la gestion intégrée des réseaux
d’évacuation d’eaux, plusieurs structures sont
compétentes pour gérer la prévention des inondations.
Quelle est l’organisation en France ? Quels sont les
acteurs compétents et les niveaux de compétences ?
Học viên: Ở TPHCM, nước từ thượng nguồn đổ về là
do các hồ trữ nước xả lũ. Phải chăng người dân đành
chấp nhận việc này? Điều này có nằm trong khuôn khổ
xây dựng văn hóa ứng xử với rủi ro không?
Phần 1
M. Long : Je partage les quatre axes de travail proposés,
à savoir : la hiérarchisation des bassins-versants sur
HCMV, l’organisation spatiale du territoire en réponse
aux inondations, le traitement des conséquences
de l’urbanisation et la construction d’une culture du
risque. Ces quatre principes font partie de ce que nous
appelons la planification intégrée, selon laquelle on
accepte que certaines zones soient inondables pour
résoudre le problème d’autres parties de la ville.
37
Un participant : Ici aussi, l’eau arrive d’en haut avec
les surverses des lacs de rétention situés en amont de
HCMV. En cas de surverse, faut-il que la population
en accepte les conséquences ? L’acceptation est-elle
évidente dans le cadre d’une culture du risque intégrée
par les habitants ?
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
PARTIE 2 –RETOUR D’EXPÉRIENCE DE RHÔNE-
PHẦN 2 – KINH NGHIỆM CỦA VÙNG RHÔNE-ALPES:
En France, on a assisté à un changement de paradigme
concernant la gestion des villes et des risques naturels
avec le passage d’une gestion hydraulique à une gestion
intégrée des risques. Il ne s’agit plus de lutter contre
les inondations, mais de « vivre avec » en travaillant
sur les capacités du territoire à réagir à ces risques.
On est ainsi passé d’une approche hydraulique et
hygiéniste fondée sur l’impératif d’évacuation des eaux
à une approche intégrée qui respecte les territoires de
l’eau. Cette nouvelle orientation change radicalement
la donne en matière de gestion du territoire. L’État
contraint aujourd’hui les communes à intégrer dans
leurs documents de planification la prévention et la
gestion des risques.
Ở Pháp, công tác quản lý đô thị và ứng phó với các
nguy cơ ngập lụt đã chuyển từ phương pháp tính toán
thủy lực sang phương pháp tích hợp. Người ta không
còn “chống lại” ngập lụt nữa, mà là “sống với” nó bằng
cách dựa trên khả năng của từng địa bàn để xử lý rủi
ro. Cụ thể, người ta đã chuyển từ cách tiếp cận thủy
lực trên cơ sở phải thoát hết lượng nước ra khỏi địa
bàn sang cách tiếp cận tích hợp trên cơ sở tôn trọng
địa bàn của nước. Định hướng mới này đã làm thay đổi
một cách triệt để công tác quản lý địa bàn. Hiện nay,
Chính phủ trung ương buộc các địa phương phải lồng
ghép công tác phòng ngừa và quản lý rủi ro vào các tài
liệu quy hoạch.
Toutefois cette approche intégrée ne s’oppose pas
à l’approche par les infrastructures, surtout dans un
contexte comme celui de HCMV où les infrastructures
d’évacuation et de traitement des eaux sont encore
largement insuffisantes et plus que nécessaires.
L’approche intégrée ne saurait donc se substituer à
une approche hydraulique comprenant la construction
d’infrastructures : il s’agit bien d’approches complémentaires.
Partie 2
I. PRINCIPES D’ACTION POUR UNE
APPROCHE INTÉGRÉE
38
1. Prise en compte des cours d’eau nondomaniaux : approche géomorphologique à
l’échelle des bassins versants
a. La ligne de partage des eaux et les territoires
de l’eau
Dans l’approche géomorphologique, la ligne de partage
des eaux préside aux principes d’aménagement du
territoire à l’échelle du bassin-versant. Le plan de
zonage ci-après met en évidence : la pente, le plateau
et le territoire de l’eau, c’est-à-dire l’espace où l’eau se
répandra, que cet espace soit urbanisé ou pas.
‐‐La zone de plateau est une zone susceptible de
produire du ruissellement si elle est imperméabilisée. Elle n’est pas elle-même soumise aux conséquences du ruissellement mais est susceptible
d’aggraver la situation à l’aval.
‐‐La zone de pente est une zone de passage qui
contribue à l’aggravation des ruissellements. L’eau
peut s’y concentrer et prendre de la vitesse. L’urbanisation des pentes peut avoir des conséquences
à la fois pour l’aval mais aussi pour cette zonemême.
‐‐La zone basse ou territoire de l’eau correspond
aux points bas où les pentes sont faibles. L’eau
risque de s’y accumuler si rien n’est fait pour éviter
que les volumes ruisselés augmentent. C’est une
zone de forte vulnérabilité.
Il s’agit de gérer l’eau sur le plateau et dans la pente
pour éviter d’accélérer le débit de l’eau qui va arriver
immanquablement sur la zone basse : limiter au
maximum l’imperméabilisation des sols, compenser
les débits issus des surfaces imperméabilisées
indispensables. Il ne revient en effet pas à la partie
basse d’évacuer des volumes d’eau toujours plus
importants, mais à la partie haute de limiter ses
rejets. Les zones hautes doivent donc se mettre
au service des zones basses et gérer une eau
dont elles n’auront pourtant jamais à subir les
conséquences.
Les approches hydraulique et géomorphologique
sont complémentaires surtout dans un contexte où
l’urbanisation rapide tend à modifier des équilibres
naturels et à exercer une pression croissante sur les
infrastructures existantes. La seconde doit se mettre
au service de la première pour limiter les externalités
négatives de l’urbanisation sur la gestion des eaux.
b. Impact de l’urbanisation et des activités
humaines sur les territoires de l’eau
En 30 ans, sur le territoire de Métropole Savoie, la
population a augmenté de 40% tandis que les terres
urbanisées ont augmenté de 112%.
Ce rythme d’urbanisation met en évidence la nécessité
de compléter l’approche hydraulique par une autre,
au risque d’avoir toujours un temps de retard et d’être
dans une perpétuelle course à l’investissement.
HƯỚNG ĐẾN QUY HOẠCH TÍCH HỢP
Tuy nhiên, phương pháp tích hợp này không đối nghịch
với phương pháp cơ sở hạ tầng, nhất là trong bối cảnh ở
TP.HCM nơi mà cơ sở hạ tầng thoát nước và xử lý nước
thải rất cần thiết nhưng lại còn rất thiếu. Phương pháp
tích hợp không thay thế cho phương pháp thủy lực và
cơ sở hạ tầng, mà chỉ mang tính bổ sung cho phương
pháp thủy lực.
I. MỘT SỐ HÀNH ĐỘNG CHÍNH CỦA
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TÍCH
HỢP
1. Chú ý đến những đường nước không thuộc
sở hữu của nhà nước: Tiếp cận địa mạo ở
quy mô lưu vực thoát nước
a. Địa bàn của nước
Trong cách tiếp cận địa mạo, công tác quy hoạch lãnh
thổ được thực hiện trên phạm vi lưu vực thoát nước và
lấy các đường nước làm cơ sở. Bản đồ phân khu sau
đây cho thấy rõ: độ dốc, vùng cao và địa bàn của nước,
tức là nơi nước chảy qua cho dù khu vực này có bị đô
thị hóa hay không.
‐‐Vùng cao là vùng phát sinh ra dòng chảy nếu mặt
đất ở đó bị bê tông hóa. Vùng này không bị ngập,
nhưng có thể làm nghiêm trọng hơn tình hình ngập
nước ở vùng hạ lưu.
Region
‐‐Vùng đất dốc là vùng đất có ảnh hưởng mạnh
đến tốc độ chảy của dòng nước, đồng thời cũng là
vùng đất chịu tác động của dòng chảy. Nước dễ
đổ dồn về đây và tăng tốc độ chảy. Đô thị hóa các
vùng đất dốc có thể vừa gây hậu quả cho vùng hạ
lưu vừa cho chính vùng này (tạo ra sự tắc nghẽn
dòng chảy.)
‐‐Những vùng trũng thấp hay vùng ngập nước
là những vùng đất thấp không có nhiều dốc. Nước
dễ đổ dồn về nếu không có biện pháp chống lại sự
gia tăng lưu lượng nước. Đây là khu vực dễ bị ngập
nhất.
Việc quản lý nước ở vùng cao và ở vùng đất dốc là rất
cần thiết hầu giảm thiểu tốc độ chảy của dòng nước
xuống những vùng thấp: Hạn chế tối đa bê tông hóa bề
mặt, cân bằng các dòng chảy phát xuất từ những khu
vực có bề mặt không thấm nước. Không phải lúc nào
cũng cần tìm giải pháp thoát nước cho vùng đất
thấp mà có thể tìm giải pháp hạn chế lượng nước
sinh ra ở vùng đất cao, từ đó làm giảm lượng nước
đổ xuống vùng đất thấp. Vùng đất cao phải hỗ trợ
cho vùng đất thấp và quản lý lượng nước sinh ra
trên địa bàn của mình.
Phương pháp tiếp cận thủy lực và phương pháp tiếp
cận tổ chức không gian là những phương pháp bổ
sung cho nhau, nhất là trong bối cảnh đô thị hóa nhanh
chóng làm mất đi sự cân bằng tự nhiên và làm tăng
áp lực lêncơ sở hạ tầng hiện có. Phương pháp tổ chức
không gian cần hỗ trợ cho phương pháp thủy lực để
hạn chế những tác động tiêu cực của đô thị hóa đến
công tác quản lý nước.
b. Tác động của đô thị hóa và của hoạt động
của con người đến địa bàn của nước
Trong 30 năm qua, dân số ở Cộng đồng đô thị Savoie
đã tăng lên 40% trong khi đó diện tích đất bị đô thị hóa
đã tăng đến 112%.
Tốc độ đô thị hóa này cho thấy cần phải có các giải
pháp bổ sung cho phương pháp tiếp cận thủy lực, nếu
không các thành phố sẽ phải luôn luôn chạy theo đầu
tư cho cơ sở hạ tầng để theo kịp tốc độ phát triển.
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Phần 2
ALPES : VERS UNE PLANIFICATION D’ÉLÉMENTS SYSTÉMIQUES
39
Bản đồ phân khu
Plan de zonage
Địa bàn của nước (đỏ)
Le territoire de l’eau (rouge)
Dốc (đất son)
La pente (ocre)
Vùng cao (xanh
lá)
Le plateau (vert)
40
Comment mettre la ville au service de la réduction des
crues en dépassant la stricte approche hydraulique ?
En premier lieu, il convient d’identifier à l’échelle du
bassin versant les causes des inondations qui peuvent
être de natures différentes :
‐‐Risques géologiques : blocage des eaux de
ruissellement, inadaptation de la construction à la
pente, construction en pied de falaise,…
‐‐Débordements de ruisseaux et de cours d’eau :
aménagement des lits mineurs, artificialisation du
lit, busage fréquent et sous-estimé, non entretien,
imperméabilisation des bassins versants,…
‐‐Ruissellement pluvial : oubli de phénomènes
connus, non-prise en compte de l’eau dans la
forme urbaine, artificialisation des systèmes
d’évacuations, imperméabilisation des couches
d’infiltration, évolution des terres agricoles (terre
tassée imperméable), confiance trop grande en le
réseau d’assainissement,…
Ces causes d’origine naturelle peuvent être aggravées
par l’urbanisation et les activités humaines et se traduire
par l’accélération des écoulements ou l’obstruction
des écoulements. L’imperméabilisation des sols réduit
en effet la longueur des chemins de l’eau entraînant
une augmentation des débits de pointe ; les temps de
Nguồn: Cộng đồng đô thị Lyon
réponse des bassins versants diminuant, ils deviennent
plus sensibles à des pluies de durée plus courte.
La création d’axes dans le sens de la pente génère
des phénomènes de canalisation qui accélèrent les
vitesses.
Artificialisation et accélérations des flux
Kênh và mương nhân tạo làm tăng tốc độ của
dòng chảy
Làm thế nào để các thành phố có thể giảm được nguy
cơ bị ngập nước mà không chỉ dựa vào các giải pháp
thủy lực? Trước hết, cần xác định các nguyên nhân gây
ngập có tính chất khác nhau ở từng lưu vực thoát nước:
‐‐Nguyên nhân về địa hình: Sự tắc nghẽn dòng
chảy, xây dựng không phù hợp với đất có địa hình
dốc, công trình xây dựng nằm ở chân vách đá,…
‐‐Sự tràn bờ của suối và của các con sông: san lấp
các dòng chảy nhỏ, dòng chảy bị tắc nghẽn thường
xuyên, bê tông hóa lưu vực thoát nước,…
‐‐Nước mưa: Không chú ý đến các hiện tượng đã
biết, chưa quan tâm đến lưu lượng nước mưa trong
quy hoạch đô thị, nhân tạo hóa hệ thống thoát
nước, bê tông hóa lớp đất có khả năng thấm nước,
đất nông nghiệp bị đầm nén, mất khả năng thấm
nước, quá tin tưởng vào hệ thống thoát nước nhân
tạo,…
vực không kịp thoát nước sẽ dễ bị ngập mặc dù thời
gian mưa không dài. Việc xây dựng các tuyến đường
theo chiều dốc của địa hình làm tăng tốc độ dòng chảy.
Các dòng chảy tự nhiên không được bảo dưỡng
Absence d’entretien des parties naturelles
Phần 2
Partie 2
Source : Grand Lyon
Những nguyên nhân có nguồn gốc tự nhiên này có thể
trở nên trầm trọng thêm do việc đô thị hóa và do hoạt
động của con người. Từ đó, làm tăng tốc độ của dòng
chảy hoặc tắc nghẽn dòng chảy vì các công trình xây
dựng. Thật vậy, bê tông hóa mặt đất rút ngắn độ dài
của dòng chảy, từ đó làm tăng lưu lượng nước; các lưu
41
Source / Nguồn: S. Caviglia
Nguồn / Source : S. Caviglia
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Par exemple, le fonctionnement hydraulique de la
rivière de l’Ain est tel qu’il n’y a pas de concordance
de crues entre l’Ain et le Rhône, la ville de Lyon est
donc protégée. Or, un projet visant à modifier le profil
hydraulique de l’Ain pour des questions de navigation
aurait entraîné une concordance progressive des crues
avec le risque que le système lyonnais ne puisse plus
les contenir, malgré des digues puissantes, tolérant
un marnage de huit mètres. On constate ici que les
protections hydrauliques mises en place auraient
été dépassées suite à la dégradation des équilibres
naturels.
sont de grandes échelles et plus rares. On distingue
deux types d’inondations :
‐‐le type « Saône » : sans vitesse, avec un impact
économique important comme la dégradation des
rez-de-chaussées commerçants,
‐‐le type « Rhône » : vitesse de l’eau importante
avec risque de dégradations matérielles violentes
(une barge qui brise un pont par exemple) et pertes
humaines.
Crue de la Saône Inondation des parkings en
bords de Saône, juillet 1999
Ce risque important a pu être mis en évidence car
l’État français, dans le cadre de la Directive Territoriale
d’Aménagement sur le territoire du Grand Lyon a initié
des études sur les solidarités existantes en matière
d’eau entre territoires, car des menaces importantes
pesaient sur le centre-ville. Ce travail a abouti à une
carte de synthèse de l’usage du territoire et de son
impact sur le fonctionnement naturel des cours d’eau.
Ví dụ, theo tự nhiên, dòng chảy của sông Ain và sông
Rhône không trùng nhau nên Thành phố Lyon được
bảo vệ, không bị hiện tượng lũ chồng lũ. Nhưng, một
dự án cải thiện giao thông đường thủy làm thay đổi
dòng chảy của sông Ain đã được lập ra. Dự án này làm
cho lũ sông Ain chồng lũ sông Rhône, vượt qua khả
năng chống lũ của hệ thống đê cao đến 8 mét. Do đó,
nếu làm mất cân bằng hệ thống tự nhiên, thì các công
trình chống lũ có thể sẽ không đủ sức bảo vệ thành
phố.
Ngập lụt ở TP.HCM khác với ở Cộng đồng đô thị Lyon
hoặc ở Savoie (ngập trên quy mô lớn và hiếm xảy ra).
Lũ ở Lyon được chia làm hai loại:
‐‐Lũ do sông Saône: Nước không có tốc độ chảy,
có ảnh hưởng đáng kể về kinh tế như làm hư hại
tầng trệt ở các phố thương mại.
‐‐Lũ do sông Rhône: Nước có tốc độ chảy, gây ra
những thiệt hại lớn về vật chất (ví dụ như sà lan bị
nước cuốn làm gãy cầu) và những tổn thất về con
người.
Các nguy cơ mất cân bằng tự nhiên đã được ghi nhận.
Trong Chỉ thị quy hoạch lãnh thổ trên địa bàn Cộng
đồng đô thị Lyon, Chính phủ Pháp đã chủ trì nghiên
cứu sự liên kết trong công tác quản lý nước giữa các
địa phương trong cộng đồng đô thị Lyon để đối phó với
nguy cơ ngập ở khu trung tâm của Lyon. Nhóm nghiên
cứu đã lập ra được bản đồ quy hoạch phát triển địa bàn
và tác động của nó đến các dòng chảy tự nhiên.
Lũ lụt ở Saône Bãi đỗ xe bị ngập nước ở bờ sông
Saône, tháng 7- 1999
Les caractéristiques des inondations que connaît
HCMV sont différentes de celles que connaît le territoire
du Grand Lyon ou de la Savoie où les phénomènes
Les inondations de HCMV semblent plus proches de celles de la Saône avec une vitesse peu
importante. L’enjeu est justement d’éviter que le système hydraulique et l’impact de l’urbanisation sur
ce système ne transforme ces inondations en un type plus violent.
Ngập ở TP.HCM gần giống với ngập do lũ của sông Saône (tốc độ nước chảy không đáng kể). Thách
thức đặt ra là làm thế nào để các công trình cơ sở hạ tầng đang xây dựng và đô thị hóa đang diễn ra
không làm tăng tốc độ dòng chảy và không làm tình hình ngập nước nghiêm trọng thêm.
Phần 2
Partie 2
Crue du Rhône / Lũ lụt ở sông Rhône
42
43
Source : Grand Lyon – Direction de l’eau / S. Caviglia
Nguồn: Cộng đồng đô thị Lyon – Cơ quan quản lý nước / S. Caviglia
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Quatre principes-clés doivent guider la mise en place
de cette stratégie :
1.Respecter le territoire de l’eau,
2.Réduire l’impact de l’urbanisation,
3.Reconnaître la présence de l’eau dans les
règlements : l’accent sera porté sur ce troisième
point avec la présentation du projet de logement,
4.Mettre en place les moyens d’une gestion à
l’échelle du bassin versant.
Respecter le territoire de l’eau
L’approche hydraulique serait idéale dans le cas
d’une ville immuable. Mais l’extension urbaine
exige d’identifier les zones à risques et à en éviter
l’urbanisation. On distingue le lit mineur, zone limitée
par les berges de la rivière, du lit majeur, espace
occupé par le cours d’eau lors de ses plus grandes
crues. Le relevé des lits majeurs et mineurs se fait sur
la base des traces géomorphologiques de l’eau.
Partie 2
Sur le territoire du Grand Lyon, on a constaté un écart
important entre les zones inondables définies dans
les documents d’urbanisme et les limites du lit majeur
identifiées sur le terrain. Plusieurs décisions ont été
prises suite à cette cartographie pour actualiser la
règle :
‐‐l’interdiction de toute construction dans le lit
majeur, avec le déclassement des 450 hectares de
terrain classés constructibles en « lit majeur » en
zones inconstructibles,
‐‐l’augmentation de la marge de recul par rapport
aux berges d’érosion et,
‐‐la mise en place d’un zonage spécifique au
ruissellement pluvial urbain.
Réduire l’impact de l’urbanisation
c. Các nguyên tắc triển khai chiến lược tích hợp
Le principe fondamental est que le milieu construit
ne doit pas rejeter plus d’eau que le milieu naturel.
Des mesures de limitation des imperméabilisations ou,
à défaut, des mesures pour compenser l’accélération
de l’écoulement et préserver le fonctionnement global
du bassin versant sont donc nécessaires.
La ville doit donc gérer l’eau en volume et dans le temps
afin que l’hydrogramme de crue ne connaisse pas de
pic. Il peut s’agir d’accélérer, de ralentir l’écoulement
par endroits ou de contenir un temps donné un certain
volume, avant de le rejeter après le pic de crue. Des
aménagements locaux permettent de réduire l’impact
de l’urbanisation : augmentation des chemins de
ruissellement superficiel, destruction de ce qui gêne
le bon écoulement des eaux, réalisation de clôtures
ajourées,…
Si ce principe semble évident, il se révèle pourtant à
l’inverse des pratiques anciennes marquées par une
approche hygiéniste visant l’évacuation rapide des
eaux.
Actuellement, les deux approches doivent être
développées de manière concomitante : celle par
évacuation des eaux et celle où la forme urbaine retient
l’eau.
Débit
1 : Augmentation des volumes ruisselés
2 : Augmentation du débit de pointe
3 : Accélération des écoulements
Bốn nguyên tắc chính:
1.Tôn trọng địa bàn của nước
2.Giảm tác động của đô thị hóa
3.Đưa các yếu tố liên quan đến nước vào các quy
định (khóa tập huấn sẽ đào sâu vấn đề này thông
qua một ví dụ về dự án nhà ở)
4.Tăng cường các nguồn lực để quản lý nước theo
lưu vực thoát nước.
Tôn trọng địa bàn của nước
Tiếp cận thủy lực sẽ là một phương pháp lý tưởng nếu
không có sự đô thị hóa. Việc mở rộng đô thị đòi hỏi phải
xác định được những khu vực có nguy cơ bị ngập và
tránh không đô thị hóa ở đó. Người ta phân biệt vùng
nước sông dâng khi không có lũ với vùng nước sông
dâng khi có lũ. Việc xác định hai khu vực này dựa trên
các dấu vết địa mạo của dòng nước. Để bổ sung cho
bản đồ này, ta có thể thực hiện thêm các cuộc phỏng
vấn người dân sống xung quanh khu vực. Các dữ liệu
thu thập được có thể được sử dụng để thông tin cho
người dân.
Ở Cộng đồng đô thị Lyon, người ta nhận thấy có một sự
chênh lệch lớn giữa những vùng ngập nước được xác
định trong tài liệu quy hoạch và những vùng ngập nước
thực tế khi nước sông dâng lên. Trên cơ sở những vùng
ngập nước được xác định trên thực địa, nhiều quyết
định đã được đưa ra để điều chỉnh các quy định:
‐‐Cấm tất cả những công trình xây dựng trong phạm
vi khu vực bị ngập khi có lũ, cụ thể 450 ha đất xây
dựng đã bị chuyển thành đất không xây dựng được
do nằm trong phạm vi bị ngập khi có lũ.
‐‐Tăng khoản lùi của các công trình xây dựng dọc
bờ sông
‐‐Xác định một khu vực đặc biệt để thoát nước mưa.
1
Temps
Giảm tác động của đô thị hóa
Nguyên tắc cơ bản: những khu đã xây dựng không
được phát sinh ra nhiều nước hơn những khu vực
tự nhiên. Cần có giải pháp để hạn chế việc bê tông
hóa bề mặt hoặc khống chế tốc độ dòng chảy và giữ
gìn cơ chế vận hành tự nhiên của lưu vực thoát nước.
Thành phố phải quản lý lưu lượng nước và thời gian
thoát nước để tránh tạo ra đỉnh lũ. Có thể tăng hoặc
giảm tốc độ dòng chảy tùy khu vực hoặc có thể trữ
nước tạm thời chờ cho qua đỉnh lũ rồi mới cho lượng
nước đó thoát ra. Quy hoạch có thể giúp giảm tác động
của đô thị hóa: tăng độ dài dòng chảy tràn, khai thông
dòng chảy, dựng rào chắn, áp dụng kỹ thuật thay thế…
Các nguyên tắc này rất hiển nhiên và đánh dấu một
cách tiếp cận mới khác với cách tiếp cận truyền thống
(thoát nước đi càng nhanh càng tốt).
Hiện nay, cách tiếp cận thoát nước bằng công trình và
cách tiếp cận quản lý nước bằng quy hoạch đô thị cần
được triển khai song song với nhau.
Lưu lượng
1 : Tăng lượng nước chảy
2 : Tăng lưu lượng cực đại
3 : Tăng dòng chảy
1
Thời gian
Phần 2
c. Principes pour la mise en place d’une
stratégie de prise en compte intégrée
Các không gian của dòng sông
Les espaces d’un cours d’equ
44
45
Lòng sông khi
không có lũ
Lòng sông khi có lũ thường kỳ
Lit mineur
Lòng sông khi có lũ bất thường
Lit majeur périodique
Lit majeur épisodique
Nguồn: S. Caviglia
Source : S. Caviglia
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Il s’agit d’afficher clairement la présence de l’eau dans
les documents d’urbanisme avec un zonage spécifique
pour les territoires de l’eau.
Il est possible que l’eau soit prise en compte dans les
plans d’urbanisme mais que les règles inscrites soient
inadaptées comme lorsque des zones habitables
sont situées au-dessous des cotes de référence
de crue. Des imperfections peuvent également
rendre la réglementation inefficiente : imprécisions
topographiques, interprétation des cartes d’aléa sans
visite de terrain, cartographie incomplète, pas de prise
en compte du ruissellement pluvial.
Mettre en place les moyens d’une gestion à l’échelle
du bassin versant
La solidarité intercommunale est un atout supplémentaire pour une gestion efficace des risques d’inondations
cohérente avec la réalité géographique d’un bassin
versant. Une coordination entre territoires permet de
mettre en commun des moyens d’intervention, de gérer un entretien régulier et de prendre conscience de
l’impact de l’urbanisation à l’échelle du bassin versant.
Sur le territoire du Grand Lyon, la portée des
modifications règlementaires reste limitée par l’absence
de politique similaire sur les bassins versants « entrants »
dont la ligne de partage des eaux est hors des limites
administratives de son territoire.
Partie 2
Échanges et remarques
46
M. Long : Un effort dans le sens d’une approche
intégrée est déjà fait, il doit être accentué.
Le travail en cours avec la coopération hollandaise
sur la planification intégrée doit permettre de mieux
identifier et de cartographier les zones inondables et
de hiérarchiser les bassins versants en fonction de leur
degré de sensibilité.
Mais notre attention doit se porter aujourd’hui sur les
crues liées aux surverses des lacs de rétention en
amont : le lac Dau Tieng connaît aujourd’hui un débit
de 2 600 m3 /seconde alors qu’il était en 1986 de 450
m3 /seconde.
Les quatre principes de travail proposés par Stéphane
Caviglia correspondent aux choix de HCMV, à savoir :
‐‐Le respect des territoires de l’eau et leur prise
en compte dans la planification intégrée avec
l’identification des zones inondables,
‐‐La réduction de l’impact de l’urbanisation : la
surface perméable diminuant, les eaux vont toutes
aux égouts dont la capacité d’évacuation est
dépassée. On le sait, on l’étudie,
‐‐La présence de l’eau dans les règlements : la
planification lui fait pour l’instant une place peu
importante. On prend note de ce point central,
‐‐La gestion par bassin versant : c’est bien ce
principe qui doit guider la gestion des six bassins
versants du territoire, en particulier le bassinversant central de HCMV qui représente 100 km².
2. Prise en compte du ruissellement pluvial urbain : une forme urbaine au service de la gestion des risques
a. La notion de « niveau de service »
Le drainage urbain correspond à une période
du développement des villes marqué en général
par
l’industrialisation,
une
forte
croissance
démographique,…. Sa mise en place vise à résoudre
des problèmes de stagnation d’eau (épidémie de
choléra, paludisme). Cette logique permet de faire
face aux besoins banals d’évacuation des eaux, mais
représente des coûts importants en maintenance
et en gestion pour les espaces déjà équipés et des
coûts d’investissement lourds pour les nouvelles aires
urbanisées. Ce système rencontre de plus des limites
pour faire face aux inondations exceptionnelles, surtout
dans un contexte d’urbanisation très rapide et par
endroits peu maîtrisée. Comment anticiper ces limites ?
Sans inventer un système original pour faire face au
risque, il s’agit de faire évoluer le bagage technique à
partir du réseau pour compléter ses performances. Il
s’agit de penser en termes de « niveau de service » de
la collectivité et non plus seulement en termes
quantitatifs d’occurrence de pluie.
Les collectivités doivent ainsi faire face à une double
gestion :
‐‐la gestion du patrimoine technique et naturel
existant : réseau d’assainissement, canaux et
arroyos, qui constitue un des moyens d’évacuation
des eaux en cas de pluie faible.
‐‐la nécessité de gérer et d’anticiper les incidences
des imperméabilisations des sols sur les conditions
de ruissellement des eaux de pluies en cas de
précipitations importantes. Il s’agit de gérer les
volumes d’eau apportés au milieu naturel et
l’augmentation des débits.
Cette seconde gestion passe par une alternative
aux techniques « classiques » de type génie civil qui
préconisent la réalisation d’ouvrages importants et
Đưa các yếu tố liên quan đến nước vào quy định
Những vùng ngập nước cần được xác định rõ trong tài
liệu quy hoạch đô thị.
Có thể những vùng ngập nước đã được xác định trong
đồ án quy hoạch đô thị, nhưng các quy định triển khai
thực hiện quy hoạch không phù hợp, ví dụ: khu dân cư
được xây dựng với cao trình dưới đỉnh lũ. Những khiếm
khuyết sau đây có thể làm cho các quy định không phát
huy hiệu quả:
‐‐dữ liệu về địa hình không chính xác,
‐‐lập bản đồ các nguy cơ thiên tai mà không tìm
hiểu thực tế,
‐‐họa đồ không đầy đủ,
‐‐không xem xét dòng chảy của nước mưa.
Tăng cường các nguồn lực để quản lý nước theo
lưu vực thoát nước
Sự liên kết giữa các địa phương là yếu tố giúp cho công
tác quản lý nguy cơ ngập lụt có hiệu quả hơn và đồng
bộ hơn theo lưu vực thoát nước. Sự phối hợp giữa các
địa phương cho phép huy động chung các nguồn lực
để thực hiện thường xuyên công tác quản lý, bảo trì và
chú trọng đến tác động của đô thị hóa ở các lưu vực
thoát nước.
Ở Cộng đồng đô thị Lyon, các quy định khó được điều
chỉnh một cách đồng bộ trên phạm vi lưu vực thoát
nước vì mỗi thành phố thành viên của Cộng đồng đều
có chính sách riêng khác nhau trong khi đó địa bàn của
lưu vực thoát nước thì không theo địa giới hành chính.
Trao đổi ý kiến và nhận xét
Ông Đỗ Tấn Long: nhất trí với nguyên tắc phối hợp
liên ngành theo cách tiếp cận tích hợp. TPHCM đã thực
hiện nguyên tắc này, nhưng cần tăng cường hơn nữa
sự phối hợp giữa các đơn vị.
Chúng tôi đã xác định 6 lưu vực thoát nước ở TP.HCM.
Hiện nay, với sự hợp tác của Hà Lan, quy hoạch tích
hợp cho phép xác định rõ hơn các khu vực có nguy cơ
bị ngập và lập được bản đồ những vùng ngập nước,
đồng thời xác định thứ tự các lưu vực thoát nước theo
mức độ nguy cơ bị ngập.
Nhưng vấn đề quan tâm của chúng tôi hiện nay là việc
xả lũ từ các hồ chứa nước ở thượng nguồn có thể sẽ
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng ngập lụt:
hiện nay lưu lượng nước xả lũ của hồ Dầu Tiếng là
2.600 m3/giây so với năm 1986 là 450 m3 /giây.
Bốn nguyên tắc làm việc của Stéphane Caviglia tương
ứng với những cách làm của TP.HCM là:
‐‐Tôn trọng địa bàn của nước và thể hiện điều này
trong quy hoạch tích hợp với việc xác định những
Region
khu vực có nguy cơ bị ngập,
‐‐Giảm các tác động của đô thị hóa: Bề mặt thấm
giảm nên nước đổ vào hệ thống cống ngày càng
nhiều do đó hệ thống thoát nước không đáp ứng
được. Chúng tôi đang nghiên cứu vế vấn đề này,
‐‐Đưa các yếu tố liên quan đến nước vào trong các
quy định: điều này chưa được chú trọng đúng mức.
Nước ít được đề cập đến trong quy hoạch. Chúng
tôi ghi nhận điểm quan trọng này để nghiên cứu
một cách cụ thể,
‐‐Phương pháp quản lý theo lưu vực thoát nước: ở
TP.HCM, nguyên tắc này được áp dụng để quản lý
6 lưu vực thoát nước, đặc biệt là lưu vực thoát nước
trung tâm có diện tích 100 km².
2. Chú ý đến dòng chảy của nước mưa đô thị:
hình dạng đô thị phục vụ cho công tác quản
lý các nguy cơ
a. Khái niệm về “mức độ dịch vụ”
Vấn đề thoát nước đô thị được đặt ra khi các thành phố
bước vào giai đoạn công nghiệp hóa và bùng nổ dân
số. Mục đích của thoát nước đô thị là giải quyết việc
nước bị ứ đọng (bệnh dịch tả, sốt rét). Mục đích này tuy
đơn giản, nhưng để đạt được nó lại cần một khoản chi
phí lớn cho việc bảo trì hệ thống sẵn có và xây dựng
hệ thống mới ở các khu đô thị mới. Ngoài ra, hệ thống
thoát nước cũng không đủ sức đương đầu với lũ lụt bất
thường, đặc biệt là trong bối cảnh đô thị hóa diễn ra
quá nhanh với nhiều khu vực chưa có cơ sở hạ tầng.
Làm thế nào để giải quyết những hạn chế này? Giải
pháp ở đây là thay đổi các yếu tố kỹ thuật để tăng hiệu
quả của hệ thống, chứ không phát triển thêm hệ thống
để đương đầu với nguy cơ ngập lụt. Cần xác định mức
độ của hệ thống thoát nước, chứ không chạy theo đầu
tư cơ sở hạ tầng.
Hiện nay, chính quyền các địa phương đang đối mặt
với hai vấn đề:
‐‐Quản lý hệ thống thoát nước nhân tạo và tự nhiên
hiện có: hệ thống cống, kênh, rạch, để thoát nước
trong trường hợp mưa nhỏ.
‐‐Quản lý và dự báo tác động của việc bê tông hóa
mặt đất đối với việc thoát nước mưa trên bề mặt
trong trường hợp mưa to. Như vậy cần phải quản
lý được lượng nước được đưa vào môi trường tự
nhiên và việc tăng lưu lượng dòng chảy.
Để quản lý lượng nước được đưa vào môi trường tự
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Phần 2
Reconnaître la présence de l’eau dans les règlements
47
l’eau est un élément valorisant les villes mais aussi une
composante de l’urbanisme.
Par cette approche, la collectivité considère son système
hydraulique comme un niveau de service minimum
qu’il s’agit de garantir en anticipant ses limites et en
le doublant d’une approche complémentaire. Cette
perspective permet à la fois d’améliorer la sécurité
des individus sans grever les finances publiques et
de contribuer à une meilleure cohabitation des milieux
urbain et naturel.
b. Connaître le risque et le représenter : pour
une prise en compte du ruissellement urbain
Connaissance historique :
Au Grand Lyon, un travail important de connaissance
historique de l’aléa a été mené pour recenser les
phénomènes passés, les localiser, les qualifier, en
analyser la fréquence. Ce travail a pu être réalisé en
remontant jusqu’en 1900.
L’évolution du nombre d’événements pour les
différents types de risques naturels a été étudiée
suivant deux approches qui ont permis de distinguer
des phénomènes émergents :
Cette approche conduit à reconsidérer les fonctions
urbaines de l’eau qui ne doit plus être perçue que
comme une contrainte, pour devenir aussi un atout
d’aménagement. En combinant la qualité urbaine
et paysagère et les contraintes hydrauliques, de
nouvelles perspectives d’aménagement s’ouvrent :
‐‐l’approche quantitative vise à étudier si tel ou tel
risque augmente, stagne ou diminue.
nhiên (cách tiếp cận bổ sung), cần sử dụng các kỹ
thuật bổ sung cho biện pháp cơ sở hạ tầng vốn đòi hỏi
phải xây dựng nhiều công trình quy mô lớn và tốn kém
nhằm “thay thế cho mạng lưới thoát nước tự nhiên”1.
Phương pháp cơ sở hạ tầng có hiệu quả khi lưu lượng ít
nhưng nó sẽ dễ mất hiệu quả khi gặp mưa và lũ lụt lớn.
Thậm chí nó còn góp phần làm cho người dân dễ bị tổn
thương hơn. Thật vậy, việc quá tin tưởng vào hệ thống
cơ sở hạ tầng làm cho người dân mất dần cảnh giác với
việc ngập lụt và do đó khi nó xảy ra thì khó phản ứng
lại. Việc quá tin tưởng vào kỹ thuật làm người dân mất
cảnh giác về rủi ro.
Nguyên tắc của cách tiếp cận bổ sung là các thành phố
cần quy hoạch, tích trữ và lưu chuyển lượng nước mà
hệ thống thoát nước truyền thống không có khả năng
thoát khi có mưa lớn. Cần ưu tiên cho các kỹ thuật làm
giảm diện tích không thấm nước và thay thế việc thoát
nước bằng hệ thống cống. Có thể áp dụng các kỹ thuật
sau:
‐‐Xử lý dòng chảy bề mặt ngay từ gốc,
‐‐Tạo ra vùng chứa hoặc vùng thấm nước,
‐‐Quản lý nước tại từng khu đất,
‐‐Gắn kết hài hòa kỹ thuật với môi trường và phát
triển các công trình đa năng.
Số lượng biến cố tự nhiên
Nombre d’événements
Partie 2
3
2
1
1920
1930
1940
1950
1960
1970
1980
Tìm hiểu về lịch sử:
Tại Cộng đồng đô thị Lyon, việc tìm hiểu những nguy
cơ trong lịch sử đã được thực hiện qua việc thống kê,
xác định vị trí, nêu lên những đặc điểm và phân tích tần
suất của nó. Công việc này đã được bắt đầu từ năm
1900.
Các biến cố tự nhiên đã được nghiên cứu theo hai cách
tiếp cận:
‐‐Phương pháp định lượng dùng cho việc nghiên
cứu để xem các nguy cơ có tăng, không thay đổi
hoặc giảm và được minh họa bằng biểu đồ sau:
5
4
1910
b. Nhận biết và trình bày các nguy cơ: chú ý đến
dòng chảy của nước mưa ở đô thị
Các nguyên nhân gây tái diễn tình trạng ngập lụt
5
0
1900
Với cách tiếp cận này, chính quyền đảm bảo sự vận
hành của hệ thống thoát nước hiện hữu đồng thời cũng
dự liệu trước những hạn chế của nó và có những giải
pháp bổ sung cho hệ thống này. Điều này vừa giúp giải
quyết tình hình ngập nước nhưng không làm tăng gánh
nặng cho ngân sách vừa góp phần tạo sự dung hòa
giữa đô thị và môi trường tự nhiên.
Phương pháp này dẫn đến việc xem xét lại các chức
năng đô thị của nước. Nước không còn là một điều ràng
buộc nữa mà là một yếu tố thuận lợi cho quy hoạch.
Bằng việc phối hợp chất lượng đô thị với cảnh quan và
Récurrence des inondations par types de causes
48
các điều kiện về thủy lợi, nhiều triển vọng mới trong quy
hoạch sẽ được hình thành trong tương lai : Nước là yếu
tố tạo nên giá trị cho thành phố và cũng là thành phần
trong quy hoạch đô thị.
1990
4
3
2
1
0
1900
2000
Bão
Sông Rhône-Saône
Sạt lở đất
Dòng chảy
Phần 2
onéreux de collecte et de transport representant des
« substituts artificiels aux réseaux hydrographiques
naturels »1 . Ces méthodes efficaces pour la gestion
des faibles volumes d’eau, deviennent rapidement
inefficaces en cas de pluies et crues fortes. Elles
contribuent même bien souvent à rendre les populations
plus vulnérables. En effet, la confiance sans limite en
ces techniques tend à rendre moins acceptables par
les habitants les phénomènes lorsqu’ils surviennent
malgré tout et fait reculer la mémoire du risque.
Dans une approche alternative, la ville doit être conçue
pour collecter, stocker, transporter des volumes et
débits d’eau que les collecteurs ne sauraient évacuer
lors des pics de crues. Il s’agit de privilégier des
techniques compensatoires à l’imperméabilisation et
des techniques alternatives à l’assainissement par
tuyaux, comme :
‐‐La gestion des ruissellements dès leur origine,
‐‐La réalisation de zones de stockage ou d’infiltration,
‐‐La gestion à la parcelle,
‐‐L’intégration des techniques dans leur environnement et la multifonctionnalité des ouvrages.
49
1910
1920
1930
1940
1950
1960
1970
1980
1990
2000
Năm
Années
Source : Agence urbanisme de Lyon
Nguồn: Cơ quan quy hoạch đô thị Lyon
1
1
D’après B. Chocat, 1997
Theo B. Chocat, 1997
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
On note ainsi que depuis 1980, le nombre global
d’inondations s’est particulièrement accru, bien
que ni le cours et ni le débit du Rhône et de la
Saône n’aient été modifiés et alors qu’à l’échelle
du siècle, le nombre d’inondations du Rhône et
de la Saône est en faible augmentation. Ce sont
en fait les inondations liées aux ruisseaux et au
ruissellement pluvial qui ont augmenté de manière
très significative. Cette période correspond en effet
à une phase de développement urbain important.
Cette tendance confirme donc le lien entre
urbanisation et accroissement des eaux ruisselées.
- L’approche qualitative tente de cerner les liens
entre le type de risque et les saisons : elle a permis
de montrer qu’il n’y a pas de concordance entre les
orages et les crues liées aux ruisseaux. En effet,
les mois les plus pluvieux ne sont pas ceux où les
crues de ruisseaux sont les plus importantes.
On a ainsi pu constater que toutes les communes du
Grand Lyon ont été touchées par les catastrophes
naturelles liées au phénomène de ruissellement, y
compris les communes sans cours d’eau.
janvi
er
déce
mbre
16
févrie
r
14
12
10
nove
mbre
mars
8
6
4
2
octob
re
avril
0
septe
mbre
mai
août
juin
juillet
Inondations Rhône-Saône
Inondations ruisseaux
Tổng số lần ngập đã tăng lên đáng kể tính từ năm
1980, mặc dù dòng chảy và lưu lượng nước của
sông Rhône và sông Saône đã không thay đổi và
trong suốt một thế kỷ, số lần ngập của sông Rhône
và sông Saône cũng tăng không đáng kể. Trên thực
tế, số lần ngập lụt do các kênh rạch và dòng chảy
của nước mưa gây ra tăng đáng kể. Giai đoạn này
tương ứng với giai đoạn phát triển mạnh mẽ của đô
thị. Xu hướng này chứng tỏ có sự liên hệ giữa vấn
đề đô thị hóa và sự tăng lưu lượng của dòng chảy.
- Phương pháp định tính nghiên cứu sự liên hệ
giữa các loại nguy cơ và các mùa: phương pháp
này cho thấy không có sự tương ứng giữa mưa bão
và ngập lụt do nước mưa. Thật vậy, những tháng
có mưa to nhất không phải là những tháng có nhiều
lũ nhất.
Hiện tượng ngập do mưa ở các địa phương không có
sông suối là điều có thể xảy ra. Điều đó có nghĩa là
nước mưa là mối nguy cơ cần được lưu ý trong quy
hoạch đô thị.
Glissements de terrain
Orages
16
14
Tháng 2
12
10
Tháng 11
Tháng 3
8
6
4
2
Tháng 10
Tháng 4
0
Tháng 9
Tháng 5
Tháng 8
Tháng 7
Tháng 6
Ngập do sông
Ngập do suối
Sạt lở đất
Bão
Ngập do mưa và bão được thống kê ở Cộng đồng đô thị Lyon từ năm 1970 đến năm 1900
Phần 2
Partie 2
Inondations ruisseaux et orages recensés sur le Grand Lyon depuis 1970 et 1900
Tháng 1
Tháng 12
50
51
Source : presse locale, dossiers Préfecture, Archives Départementales, Direction de l’eau,
Service Contentieux du Grand Lyon, Agence d’urbanisme de Lyon
Nguồn: Báo chí địa phương, các tài liệu của tỉnh, của Cơ quan quản lý nước, Cơ quan tư
pháp của Cộng đồng đô thị Lyon,Cơ quan quy hoạch đô thị Lyon
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
et intenses. D’autres réagiront à des pluies de longues
durées.
Pour réaliser le zonage ruissellement, cinq sources
d’information ont été mobilisées :
1.une analyse de la topographie,
2.des visites de terrain : elles ont permis de pallier
une éventuelle imprécision des plans disponibles,
3.le dépôt d’un questionnaire : au cours des
enquêtes de terrain, des questionnaires ont été
déposés chez les riverains où ont été constatés
des ruissellements importants,
4.l’interview de techniciens du Grand Lyon : ces
informations ont été complétées par des entretiens
avec les techniciens des subdivisions de la
Direction de l’eau et de la voirie du Grand Lyon,
5.l’étude de rapports existants.
Biết được những cách phòng chống ngập của người
dân
Phương pháp tiếp cận theo lịch sử được bổ sung bằng
các cuộc khảo sát thực địa do nhân viên kỹ thuật của
Cộng đồng đô thị Lyon và lính cứu hỏa thực hiện tại
nhà dân. Những cuộc khảo sát này cho phép tìm hiểu
cách thức người dân sử dụng để phòng chống ngập với
những biện pháp thủ công như sử dụng các bờ đê nhỏ.
Những thay đổi nhỏ về địa hình (đê nhỏ, vỉa hè, cửa
vào nhà, cửa tầng hầm) cũng làm thay đổi dòng chảy.
Để thực hiện việc phân vùng dòng chảy bề mặt, năm
nguồn thông tin đã được thu thập:
1.Phân tích địa hình,
2.Khảo sát thực địa: cho phép bổ sung nếu chưa
có đủ thông tin trong các sơ đồ, bản đồ hiện có,
3.Gởi bảng câu hỏi: trong các cuộc khảo sát thực
địa, các bảng câu hỏi được gởi đến cư dân sống
dọc theo các dòng chảy lớn,
4.Phỏng vấn các chuyên viên của Cộng đồng đô
thị Lyon: bổ sung thông tin nhờ các buổi trao đổi
với cán bộ kỹ thuật Cơ quan quản lý nước và đường
giao thông ở Lyon,
5.Nghiên cứu các báo cáo hiện có.
Tỉ lệ phân vùng ở Lyon
Partie 2
Proportion des différents zonages sur le territoire
du Grand Lyon
52
Représenter la topographie : le zonage ruissellement
L’élaboration d’une cartographie des pentes autour
de la ligne des 10%3 permet de distinguer au sein
d’un même bassin versant les zones selon leur débit
de ruissellement. On distingue les zones hautes, les
zones de passage et les zones basses :
- Les zones dont la pente est supérieure à 10%
(en orange sur la carte page suivante) sont des
zones de passage de l’eau où il ne peut y avoir de
stockage,
- Les zones basses (en gris sur la carte page
suivante) constituent l’espace où l’eau terminera
sa course et où elle risque de provoquer les
inondations,
- Les zones hautes imperméabilisées (le plateau,
en jaune sur la carte page suivante) provoquent
le ruissellement, sans en subir les risques ; si
leur ruissellement pluvial n’est pas contrôlé, elles
aggravent la situation des points bas.
Les points hauts imperméabilisés sont donc des zones
de production du risque qui doivent être mis au service
de la non-aggravation de la zone grise située en point
bas.
Les caractéristiques physiques de chacun des bassins
versants déterminent la réaction du ruisseau face à
une pluie. Certains bassins versants de petite taille et à
forte pente, seront dangereux pour des pluies courtes
Zone de production
55,7 %
Zone de passage
34,6 %
Zone basse
9,7 %
Total
100 %
La réalisation de ce zonage a permis d’acquérir une
connaissance fine du territoire à l’échelle des différents
bassins versants et des communes.
En plus de la réalisation du zonage ruissellement,
une cartographie des principaux talwegs a été
faite. Un talweg est une « ligne du fond d’une vallée
éventuellement suivie par un cours d’eau »4. Il s’agit
de zones d’écoulements non pérennes qui entrent en
fonctionnement lors d’orages violents. Elles sont des
zones privilégiées de passage de l’eau. Les voiries,
souvent construites dans d’anciennes vallées sèches,
peuvent également jouer ce rôle. C’est pourquoi deux
types de talweg ont été déterminés :
‐‐les vallées sèches ou cours d’eau intermittents,
‐‐les talwegs urbains qui correspondent aux voiries.
Une fois l’information compilée, analysée, comment
prévenir les risques ? Le zonage ruissellement doit
être traduit en dispositions au Plan Local d’Urbanisme
(PLU) des communes. Mais la définition des règles est
autant fonction de la cote de référence, de la pente que
de la manière d’urbaniser.
3
Pente à partir de laquelle il est impossible d’arrêter l’écoulement de l’eau
4
D’après B. Chocat, 1997
Thể hiện địa hình: Phân vùng dòng chảy
Bản đồ những vùng có độ dốc khoảng 10%3 cho phép
chúng ta phân biệt được lưu lượng dòng chảy của các
vùng trong một lưu vực thoát nước.Có những vùng
dòng chảy sau đây:
- Những vùng có độ dốc lớn hơn 10% (màu cam,
xem bản đồ trang sau) là những vùng nước chảy
qua. Nước có thể tập trung ở đây,
- Những vùng trũng (màu xám, xem bản đồ trang
sau) là những vùng mà dòng nước kết thúc dòng
chảy và có nguy cơ gây ra ngập lụt,
- Những vùng cao có bề mặt không thấm nước
(cao nguyên, màu vàng, xem bản đồ trang sau) là
những vùng gây ảnh hưởng đến dòng chảy, không
có nguy cơ bị ngập; nếu dòng chảy bề mặt không
được quản lý tốt, nó sẽ gây hậu quả cho những
vùng hạ lưu.
Những vùng cao có bề mặt không thấm nước là những
vùng có thể tạo ra nguy cơ. Vì thế, cần có giải pháp đối
với vùng cao để giảm bớt tình trạng ngập lụt cho vùng
thấp (màu xám, xem bản đồ).
Đặc tính vật lý của mỗi lưu vực thoát nước quyết định
tốc độ dòng chảy khi có mưa. Một số lưu vực thoát
nước có diện tích nhỏ và độ dốc lớn sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng khi có mưa lớn trong thời gian ngắn. Một
số lưu vực thoát nước khác có thể chịu được những cơn
mưa kéo dài.
Region
Vùng cao
55,7 %
Vùng nước chảy qua
34,6 %
Vùng trũng
9,7 %
Tổng cộng
100 %
Việc thực hiện phân vùng giúp hiểu rõ hơn các lưu vực
thoát nước và các địa phương trong lưu vực đó.
Ngoài việc thực hiện phân vùng dòng chảy bề mặt, bản
đồ hình ảnh về các đường đáy lũng (talweg) cũng đã
được thực hiện. Đường đáy lũng là “một đường đáy
thung lũng mà một dòng nước có thể chảy qua”4 . Đây
là vùng nước chảy chỉ khi có mưa lớn. Đây là vùng ưu
tiên cho nước chảy qua. Các tuyến đường giao thông,
thường được xây ở các thung lũng khô lâu đời, cũng có
thể đóng vai trò là một đường đáy lũng. Vì thế có hai
loại đường đáy lũng được xác định:
‐‐Thung lũng khô hoặc dòng sông,
‐‐Đường đáy lũng đô thị tương ứng với đường giao
thông.
Một khi thông tin đã được sưu tập, phân tích, thì làm thế
nào để ngăn ngừa nguy cơ ngập nước? Sự phân vùng
dòng chảy phải được thể hiện trong quy chế của Quy
hoạch Đô thị Địa phương (PLU). Nhưng việc xác định
quy chế này phụ thuộc vào cách quy hoạch.
3
4
Vùng đất dốc không thể ngăn dòng nước
Theo B. Chocat, 1997
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Phần 2
Connaître les pratiques des habitants
Cette approche historique a été complétée par des
enquêtes chez l’habitant menées par des techniciens
du Grand Lyon et des pompiers. Ces enquêtes
permettent de savoir comment les habitants réagissent
aux inondations et s’en prémunissent, par des
aménagements artisanaux, par exemple des petites
digues, qui fournissent des informations sur le chemin
de passage de l’eau que la moindre micro topographie
(diguette, trottoirs, entrée d’habitations, soupiraux)
peut modifier.
53
Các dạng lưu vực thoát nước ở Lyon liên quan đến phân vùng dòng chảy bề mặt /
Zonage ruissellement : extrait de la fiche technique par commune
Communes
Lyon
Mions
Part relative
du zonage
ruissellement
pour la
commune (%)
12.4
18.8
Bassins versants
incluant la commune
Nom
Superficie de
la commune
dans le bassin
versant (ha)
Part relative de
la commune dans
le bassin versant (%)
Typologie des bassins versants du Grand Lyon relative au zonage ruissellement pluvial
Répartitions par
type de zone(%)
A : zone de production
B : zone de passage
C : zone basse
Balme Centre
153
6.6
A : 36.9% / B : 16.1% /
C : 46.9%
Les Planches
261.7
10.8
A : 70% / B : 26.8% /
C : 3.2%
Rochecardon
30.9
2
Yzeron
235.2
4.2
Balme Centre
1.3
0.05
Balme Sud Est
218
100
A : 31.7% / B : 45.9% /
C : 22.5%
A : 82.8% / B : 17.1%/
C : 0%
A : 0% / B : 0% /
C : 100%
A : 36.4% / B : 26.7% /
C : 36.8%
Phân vùng dòng chảy bề mặt / Zonage ruissellement pluvial
Lưu vực thoát nước ở vùng cao có dòng chảy mạnh (cao nguyên) /
Type de bassin versant à zone de production de ruissellement dominant
(type plateau)
Lưu vực thoát nước ở vùng nước chảy qua có dòng chảy
mạnh (dốc) / Type de bassin versant à zone de passage
du ruissellement dominant (type pente)
Ngoài phân vùng dòng chảy bề mặt / Hors zonage
ruissellement pluvial
Lưu vực thoát nước nằm ngoàisự phân vùng
dòng chảy bề mặt / Bassin versant non
concerné par le zonage ruissellement
pluvial
Lưu vực thoát nước liên quan đến
Quy hoạch Phòng chống Nguy cơ
ngập lụt / Bassin versant
concerné par le Plan de
Prévention des
Risques d’inondation
Các đường nước /
Cours d’eau
Le PLU
En France, le Plan Local d’urbanisme (PLU) est le principal document de planification de l’urbanisme au
niveau communal ou le cas échéant au niveau intercommunal. Il est opposable à toutes les autorisations
administratives qui lui sont liées, en particulier aux permis de construire.
Phân vùng dòng chảy: trích phiếu kỹ thuật của từng đô thị thành viên Cộng đồng đô thị Lyon
Lyon
Tỉ lệ về sự
phân vùng
dòng chảy bề
mặt so với
địa phương (%)
12.4
54
Mions
18.8
Các lưu vực thoát nước
trên địa bàn
Tỉ lệ của địa phương
có trong lưu vực
thoát nước (%)
Carte du zonage ruissellement pluvial bassin versant des Vernières, Grand Lyon
Sự phân chia theo vùng(%)
Tên vùng
Diện tích của
địa phương
trong lưu vực
thoát nước (ha)
Balme Centre
153
6.6
A : 36.9% / B : 16.1% /
C : 46.9%
Les Planches
261.7
10.8
A : 70% / B : 26.8% /
C : 3.2%
Rochecardon
30.9
2
Yzeron
235.2
4.2
Balme Centre
1.3
0.05
Balme Sud Est
218
100
A: vùng cao
B: vùng nước chảy qua
C: vùng thấp
Phần 2
Partie 2
Các đô thị
thành viên
Bản đồ phân vùng dòng chảy bề mặt ở lưu vực thoát nước Vernières, Cộng đồng đô thị Lyon
A : 31.7% / B : 45.9% /
C : 22.5%
A : 82.8% / B : 17.1%/
C : 0%
55
A : 0% / B : 0% /
C : 100%
A : 36.4% / B : 26.7% /
C : 36.8%
Quy hoạch đô thị địa phương
Ở Pháp, Quy hoạch đô thị địa phương (PLU) là tài liệu chínhcủa quy hoạch đô thị ở cấp hành chính thấp
nhất (thành phố ở đô thị hoặc xã ở nông thôn). Các giấy phép hành chính liên quan đến quy hoạch, đặc
biệt là giấy phép xây dựng phải tuân thủ quy hoạch này.
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
1. L’expérience de Barby
a. État des lieux et contexte réglementaire
Le PLU de Barby a traduit ce zonage dans son règlement
d’urbanisme en posant deux règles fondamentales :
1.en cas d’urbanisation au-dessus d’une cote
de 1,5 mètres, il est obligatoire de compenser le
ruissellement généré,
2.tout terrain urbanisé doit rejeter le même débit
d’eau que le terrain naturel : cette règle s’impose
aux constructeurs et aux promoteurs.
Barby est une commune montagneuse de Savoie
qui s’étire sur 248 hectares, entre 290 et 650 mètres
d’altitude.
Sa taille et son potentiel foncier limité du fait de
sa topographie, conduisent la commune à une
nécessaire gestion économe des territoire. Son relief
et l’absence d’exutoire naturel à proximité la rendent
assez vulnérable aux évènements pluvieux. Cette
situation contraint d’autant plus le développement de
l’urbanisation.
Massif des Bauges / Dãy núi Bauges
Parmi les risques naturels recensés sur ce territoire,
un violent orage en 1986 a transformé un ruisseau,
à l’écoulement non pérenne en torrent de boue et de
roche provoquant d’importants dégâts dans le centre
de la commune. Des travaux de correction et de
protection ont été réalisés sur ce ruisseau et un bassin
de rétention de 20 000 m3 a été construit pour faire
face à des évènements d’occurrence décennale.
Partie 2
Mais cette solution connaît des limites : le Schéma
Directeur de Gestion des Eaux Pluviales de la zone5
démontre des volumes débordés conséquents même
en présence de cet ouvrage de rétention, générant de
680 m3 en surface pour la pluie biennale à 6 720 m3
pour la périodicité de 20 ans.
56
Les risques liés à l’eau sont traduits dans les différents
documents régissant l’aménagement du territoire. La
commune de Barby est en effet couverte par un Plan
de Prévention du Risque Inondation (PPRI), document
qui vaut servitude d’utilité publique et qui figure dans les
annexes du PLU : il forme un zonage complémentaire
du PLU. Sur le territoire de Barby, le PPRI identifie :
Sans exutoire naturel, comment la commune peutelle évacuer simplement l’eau pluviale ? De plus,
l’urbanisation continue des coteaux risque, par
l’imperméabilisation des sols, l’augmentation des
volumes et l’accélération des débits, de rendre
rapidement obsolètes les capacités du bassin de
rétention.
II. ÁP DỤNG VÀO CÁC DỰ ÁN: KINH NGHIỆM Ở XÃ BARBY VÀ MOTTE
SERVOLEX
1. Kinh nghiệm ở xã Barby
a. Hiện trạng và bối cảnh
Quy hoạch của xã Barby đã thể hiện sự phân vùng này
bằng hai quy định cơ bản:
1.Cần phải quản lý lượng nước mưa sinh ra trong
trường hợp đô thị hóa ở khu vực cao hơn cốt nền
quy định (1,5 mét).
2.Lưu lượng nước mưa ở các khu đất có xây dựng
phải bằng với lưu lượng ở khu đất tự nhiên: quy
định này là bắt buộc đối với công ty xây dựng và
chủ đầu tư.
Barby là một xã của tỉnh Savoie nằm trong vùng phụ
cận của thành phố Chambéry với diện tích 248 ha, ở độ
cao trong khoảng từ 290 đến 650 mét.
Do cấu trúc địa hình và hạn chế về mặt diện tích, nên
chính quyền xã phải có chính sách tiết kiệm quỹ đất.
Vì địa hình đồi dốc và thiếu nơi thoát nước tự nhiên ở
gần, nên xã Barby rất dễ bị tổn thương khi có mưa lớn.
Hệ thống thoát nước ở hạ lưu thường xuyên bị quá tải.
Điều này gây ra nhiều khó khăn cho phát triển.
Các nguy cơ liên quan đến nước được thể hiện trong
nhiều tài liệu quy hoạch khác nhau. Thật vậy, Barby
đã có Quy hoạch Phòng chống Rủi ro Ngập lụt (PPRI).
Đây là một tài liệu phục vụ lợi ích cộng đồng và được
đính kèm trong phụ lục của PLU: Nó bổ sung cho PLU.
Trên địa bàn Barby, PPRI xác định:
‐‐Một khu vực có nguy cơ bị ngập, không được
phép xây dựng nằm ở phía cực Nam,
‐‐Một khu vực chỉ bị ảnh hưởng của nước mưa.
Cần:
‐‐Duy trì các hành lang dòng chảy dọc theo các
đường nước bằng cách cấm xây dựng các công
trình mới hay đắp nền trong hành lang rộng 10 m
tính từ bờ,
‐‐Kiểm soát nước mưa để không làm tăng thêm
lượng nước tích tụ so với trạng thái tự nhiên.
Trong số những rủi ro gần đây ở vùng đất này, cơn
giông ngày 26 tháng năm năm 1986 đã làm thay đổi
dòng suối Baya thành dòng chảy ngắn hạn với những
thác bùn và đá gây nên những thiệt hại đáng kể cho khu
trung tâm của xã. Công việc tu sửa và phòng chống đã
được thực hiện ở suối Baya cũng như việc thiết lập một
hồ trữ nước với thể tích là 20.000 m3 là để đối phó với
thiên tai như đã từng xảy ra.
Nhưng giải pháp này cho thấy còn có một số hạn chế.
Điều này đã được làm rõ khi lập Quy hoạch Tổng thể
về Quản lý Nước mưa của vùng5. Quy hoạch này đã
chứng tỏ hồ điều tiết không đủ sức chứa lượng nước
mưa và do đó có 680m3 nước mưa tràn với lượng nước
mưa là 6.720m3 cho khoảng thời gian là 20 năm.
Nếu không có nơi thoát nước tự nhiên, thì làm thế nào
để thoát nước mưa? Hơn nữa, đô thị hóa sẽ tiếp tục
phát triển ở vùng sườn đồi. Với mặt đất không thấm
nước, lượng mưa và lưu lượng dòng chảy tăng sẽ
chẳng bao lâu làm cho các hồ trữ nước không còn đáp
ứng được.
Hào được xây dọc theo suối ở phần thượng nguồn, phần giữa và phần hạ nguồn với hệ thống lọc cát
Fossés réalisés le long du ruisseau de la Baya en amont, au milieu et en aval avec son dessableur
‐‐une zone inondable, inconstructible située à
l’extrémité Sud du territoire communal,
‐‐une zone, qui couvre le reste du territoire,
uniquement soumise aux prescriptions générales.
57
Il s’agit notamment de :
‐‐conserver les couloirs d’écoulement le long des
cours d’eau, en interdisant toute construction
nouvelle ou remblai dans un couloir de 10 mètres
de part et d’autre de la limite haute des berges,
‐‐maîtriser les eaux pluviales afin de ne pas aggraver
les conditions d’écoulement et de concentration
des eaux par rapport à l’état naturel.
Phần 2
II. APPLICATION À DES PROJETS : L’EXPÉRIENCE DES COMMUNES DE
BARBY ET DE LA MOTTE SERVOLEX
5
Réalisé par Chambéry Métropole en 2006.
5
Region
Chambéry Métropole thực hiện năm 2006.
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
b. Application de l’approche intégrée : un projet
de 150 logements au Grand Clos
Dans le cadre d’une opération publique de construction
de logements lancée en 2007 sur le secteur du Grand
Clos (5 hectares), à Barby, deux solutions se sont
présentées à la commune :
‐‐construire un nouveau bassin de rétention mais
sur un terrain initialement dédié à du logement,
‐‐évacuer en surface par une voirie dédiée, donc
sans limite contrairement à un bassin de rétention,
vers une vallée sèche, située en point bas. Cette
seconde solution présentait l’avantage de ne pas
stériliser un terrain et d’offrir à la commune un
boulevard urbain d’eau.
Vu la rareté du foncier, les élus ont souhaité concevoir
un projet d’habitat dense tout en répondant aux
contraintes de gestion des eaux. Le projet final, sur
un foncier appartenant au privé, comprend ainsi 50
logements/hectare, soit deux fois plus que la moyenne
communale. Il permet donc de diviser par deux la
surface imperméabilisée.
La réflexion sur la forme urbaine du quartier a abouti
à un schéma de trame viaire fondé sur un système de
gestion gravitaire de l’eau en surface.
Le plan finalement adopté prévoit un quartier piéton
autour d’un bassin de lagunage. L’argument de vente
avancé auprès des promoteurs met en avant la qualité
paysagère des logements au bord d’un bassin dans
un quartier sans voiture. Le bassin de stockage de
1000 m3 a ainsi été financé par le privé. Sa surface
a été réduite au maximum pour en limiter le coût et
le rendre acceptable au promoteur. Le projet final
requiert une maintenance et un entretien très légers :
une tonte annuelle et un entretien de la buse du bassin
de rétention dimensionnée pour un débit de 5 litres/
seconde.
D’autres dispositifs alternatifs visant à limiter et
maîtriser au maximum les débits et les volumes d’eau
pluviale rejetés au réseau sont prévus :
‐‐un système de noues perpendiculaires à la pente
accompagnant les cheminements piétons,
‐‐des toitures terrasses végétalisées couvrant au
moins 50% de la surface de toiture,
‐‐la création de fossés drainants enherbés le long
des voiries,
‐‐la mise en place d’un dispositif de tranchées
drainantes au niveau des poches collectives de
stationnement,
‐‐aménagement de zones de rétentions paysagères
multifonctionnelles (travail sur des légers décaissements au niveau des placettes, zones boisées…)
‐‐le choix de matériaux poreux pour les revêtements
de sols,…
b. Áp dụng phương pháp tích hợp: Dự án 150
căn hộ ở Grand Clos
Trong khuôn khổ dự án phát triển nhà ở được khởi
xướng vào năm 2007 ở khu vực Grand Clos (5 ha) nằm
trong xã Barby, hai phương án đã được trình cho lãnh
đạo:
‐‐Phương án 1: xây dựng hồ trữ nước mới trên khu
đất trước kia được dành để làm nhà ở,
‐‐Phương án 2: dùng một tuyến đường giao thông
để thoát nước ra thung lũng khô nằm ở vùng thấp
mà không cần hồ chứa nước. Ưu điểm của phương
án này là không tốn đất để làm hồ chứa nước.
Do quỹ đất trên địa bàn rất eo hẹp, nên các vị đại biểu
dân cử đã quyết định dự án nhà ở có mật độ cao đồng
thời đáp ứng các quy định về quản lý nước. Đây là dự
án của tư nhân với quy mô 50 căn hộ/ha, gấp đôi mật
độ trung bình của xã. Nhờ đó, diện tích không thấm
nước giảm được 50%.
Hệ thống đường giao thông cũng được thiết kế để phục
vụ cho việc thoát nước theo nguyên lý trọng lực.
Toàn bộ khu vực dự án được thiết kế như một khu phố
đi bộ xung quanh hồ điều tiết nước. Chất lượng cảnh
quan, nhà ở quanh bờ hồ, khu phố không có xe hơi là
những yếu tố sẽ làm tăng sức hút của khu phố này. Hồ
điều tiết nước với dung tích 1000 m3 đã được tư nhân
đầu tư. Diện tích của hồ đã được giảm tối đa để giảm
bớt giá thành và để cho nhà đầu tư có thể chấp nhận
được. Xét về chức năng, dự án đòi hỏi ít bảo trì và bảo
dưỡng: chỉ cần cắt cỏ hàng năm và bảo dưỡng đường
ống của hồ với lưu lượng 5 lít/giây.
Các giải pháp bổ sung khác để làm giảm lưu lượng
nước mưa:
‐‐Hệ thống rãnh trữ nước vuông góc với triền dốc
kèm theo lối đi dành cho người đi bộ,
‐‐Mái nhà được phủ xanh bằng thảm thực vật (50 %
bề mặt của mái nhà),
‐‐Hào thoát nước có trồng cỏ dọc theo các tuyến
đường,
‐‐Hệ thống rãnh thoát nước nối với các khu vực đậu
xe,
‐‐Bố trí các khu vực vừa có chức năng giữ nước vừa
có chức năng cảnh quan,
‐‐Chọn vật liệu xốp cho lớp phủ mặt đất,…
Le Grand Clos : dự án được thực hiện
Le Grand Clos : projet final
Carte des cotes (mètre) et degrés de pente (%) du Grand Clos
Phần 2
Partie 2
Bản đồ về độ cao (mét) và độ dốc (%) của Grand Clos
58
59
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
2. La Motte Servolex, quartier de La Tessonnière
a. Etat des lieux et contexte règlementaire
Topographie : Localisé en Savoie en bas de versant
de la montagne de l’Epine, en limite du lit majeur de la
Leysse, le site est encadré par deux rus (le Curtine et
le Nant Bruyant) et se situe dans l’axe d’écoulement
diffus issus du versant, du piémont vers la vallée.
Sur ce site, la gestion des eaux pluviales s’avère peu
aisée à mettre en place du fait :
‐‐d’un problème de perméabilité des sols,
notamment dû à la présence d’argile dans les sols ;
‐‐d’une faible capacité d’absorption des exutoires,
notamment par le Nant Bruyant, d’un régime de
précipitations avec des fortes charges automnales
et hivernales.
Le coût d’investissement est modéré et moins
élevé qu’une solution purement hydraulique : un
fossé végétalisé coûte en effet environ 30 €/mètre,
tandis qu’une canalisation revient à 600 € /mètre.
Ce système global doit ainsi permettre d’absorber
60% du débit généré avant de le restituer deux jours
après la crue. Le bassin permet ainsi d’écrêter le pic
de l’hydrogramme de crue, faisant de ce projet un cas
d’urbanisation sans aggravation des risques.
Partie 2
Terrasse végétalisée / Mái hiên thực vật
60
Kinh phí đầu tư sẽ được giảm bớt và rẻ hơn nhiều
so với phương án xây dựng hệ thống cống thoát
nước : hào giữ nước trồng cỏ có chi phí khoảng 30
€/mét, trong khi đó một hệ thống ống dẫn chi phí
lên tới 600 € /mét.
Hồ điều tiết giữ lại 60% lượng khi có mưa lớn. Hai ngày
sau, lượng nước này sẽ được thoát từ từ vào hệ thống
chung. Đây chính là cách đô thị hóa mà không làm tăng
nguy cơ ngập nước.
Đá lát được trồng cỏ ở bề mặt bãi đậu xe
Dalles engazonnées pour surface de parking
a. Hiện trạng và bối cảnh
Địa hình: Nằm trong tỉnh Savoie, ở chân núi Epine,
trong khu vực chịu ảnh hưởng của sông Leysse. Khu
vực này được hai dòng suối nhỏ bao bọc (Curtine và
Nant Bruyant) và nằm trên trục thoát nước từ chân núi
ra thung lũng.
Ở vùng này, việc quản lý nước mưa gặp không ít những
khó khăn do:
‐‐đất khó thấm nước, đặc biệt là thành phần đất sét
trong đất; việc khảo sát sẽ được thực hiện để biết
rõ hơn về độ dày của lớp đất sét,
‐‐suối Nant Bruyant thoát nước chậm khi có mưa
lớn vào mùa thu và mùa đông.
Quy định: Quy hoạch của xã Motte Servolex quy định
một số nguyên tắc như sau:
Contexte règlementaire : le PLU de la Motte Servolex
impose certaines règles pour le plan de composition
urbaine, notamment :
‐‐65% de logement social minimum.
‐‐Un ou des cheminements piétons, vers le centre,
vers le hameau et vers une zone d’installations
touristiques ou sportives, des équipements de
loisirs.
‐‐Les circulations des véhicules automobiles se
réaliseront en périphérie du quartier.
‐‐Des obligations en matière d’aires de stationnements : soit pour un projet d’une centaine de
logements sur 8 000 m² de SHON autorisée, 160
places de stationnement dont 48 couvertes et 25
places de stationnement visiteurs. 3 700 m² de terrain doivent donc être réservés au stationnement.
‐‐Espaces libres, aires de jeux et de loisirs sur
10% du terrain d’assiette de la zone, pour deux soit
hectares de terrain : 2 000 m².
‐‐Coefficient d’occupation du sol : 0,4. Soit pour
deux hectares, 8 000 m² de SHON autorisée.
‐‐Limitation de l’imperméabilisation des sols
et maîtrise des débits, de l’écoulement des eaux
pluviales et du ruissellement des parcelles.
‐‐Hauteur maximale des constructions : prise
en compte de la proximité avec les habitations
individuelles par une graduation des hauteurs.
‐‐Aspects extérieurs des bâtiments et aménagement des abords : réflexion en matière d’intégration architecturale et paysagère, en particulier,
préservation de la possibilité de développer les
énergies renouvelables.
2. Motte Servolex, khu phố Tessonnière
Hào thoát nước trồng cỏ
Tranchée drainante engazonnée
Region
‐‐Có ít nhất 65% nhà ở xã hội.
‐‐Xây dựng một hay nhiều đường dành cho
người đi bộ đến khu trung tâm, các khu du lịch,
thể dục thể thao, các địa điểm vui chơi giải trí.
‐‐Các xe ô tô chỉ được phép lưu thông ở ngoại
vi của khu phố.
‐‐Yêu cầu về nơi đỗ xe: khoảng 100 căn hộ trên
8000 m² cần có 160 nơi đỗ xe trong đó 48 chỗ có
mái che và 25 chổ đậu xe cho khách vãng lai. Đất
dành cho nơi đỗ xe là 3700 m².
‐‐Sân chơi và giải trí, đất trống chiếm 10% diện
tích của khu phố, tức là khoảng 2 ha trong đó dành
2.000m² cho vui chơi và giải trí.
‐‐Hệ số sử dụng đất: 0,4, tức trên khu đất 2 ha, có
thể xây dựng 8000 m² sàn.
‐‐Hạn chế bê tông hóa mặt đất và kiểm soát lưu
lượng nước, dòng chảy của nước mưa và nước thải.
‐‐Chiều cao tối đa của các công trình xây dựng:
có chú ý đến các công trình xung quanh.
‐‐Mặt ngoài của các tòa nhà và khuôn viên xung
quanh: Quan tâm đặc biệt đến sự phối hợp giữa
kiến trúc và cảnh quan; bảo vệ những yếu tố giúp
phát triển năng lượng được tái tạo.
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Phần 2
Toiture végétalisée / Mái nhà được phủ xanh
61
b. Projet proposé
En 2006, la commune de la Motte Servolex sollicitait
Métropole Savoie pour une étude d’urbanisme. Cette
étude a été la première menée selon l’Approche Environnementale de l’Urbanisme6 (AEU) sur le territoire.
Elle s’est soldée, après des négociations avec
Bouygues Immobilier, par la livraison de logements mi2011.
Le projet devait intégrer les contraintes suivantes :
‐‐réduction des consommations d’eau potable (par
des aménagements adaptés dans les espaces
publics et collectifs et dans les logements individuels
ainsi que par une information à la population)
‐‐développement de solutions de gestion de l’eau
sur place :
••revêtements poreux pour les circulations
douces,
••canalisation des eaux de voiries,
••stockage pour réduire le débit de fuite en toiture
terrasse et/ou cuves enterrées,
••système d’épuration des eaux « chargées »
par filtration roseaux par exemple, en amont du
stockage.
ganise autour de voiries apaisées et d’un bassin de rétention des eaux pluviales rendant le cœur du quartier
sans circulation automobile. Une voirie traversant telle
que prévue par l’hypothèse 1 aurait en effet imposé un
relèvement des eaux. Or, la volonté des élus était de
mettre en œuvre une gestion gravitaire des eaux de
ruissellement sans système de pompage.
C’est donc le choix du mode gestion des eaux pluviales
qui a en partie défini l’organisation du plan masse retenu (hypothèse 2). Il en résulte un quartier sans circulation en son centre et un cœur d’îlot organisé autour
d’un bassin de rétention paysager et support de cheminements piétons. Les derniers logements sont actuellement en construction.
b. Dự án
Năm 2006, xã Motte Servolex đề nghị Métropole Savoie tư vấn lập một dự án quy hoạch. Đây là dự án đầu
tiên được lập theo cách tiếp cận môi trường trong quy
hoạch6.
Chủ đầu tư của dự án là Tập đoàn bất động sản Bouygues, sau nhiều lần thương thảo với chính quyền xã
đã chấp nhận thực hiện dự án và bàn giao căn hộ vào
giữa năm 2011.
xây dựng hệ thống thoát nước; phương án 2 là làm một
hồ điều tiết nước ở khu vực trung tâm của dự án và
quản lý nước theo nguyên tắc tự nhiên. Chính quyền
xã đã chọn phương án 2.
Vì thế, khu trung tâm của dự án sẽ không có giao thông
cơ giới, mà chỉ có hồ điều tiết nước và lối đi cho người
đi bộ.
Các hào trữ nước mưa ở rìa nhà / Tranchées
de rétention des eaux pluviales, en bordure de
maison
Dự án tích hợp các yếu tố sau:
‐‐Giảm tiêu thụ nước sạch (thông qua các giải pháp
quy hoạch, xây dựng không gian công cộng, nhà ở
phù hợp và thông tin, truyền thông cho người dân)
‐‐Phát triển các giải pháp quản lý nước tại chỗ:
••Lát nền bằng vật liệu thấm nước,
••Hệ thống đường thoát nước cho các tuyến
đường giao thông,
••Trữ nước mưa trên sân thượng hoặc trong hầm,
sau đó cho thoát ra từ từ,
••Hệ thống lọc nước bằng cây sậy trước khi trữ
nước trong hồ điều tiết.
Bassin de lagunage / Hồ trữ nước
Dự án sẽ đầu tư xây dựng 100 căn hộ với 65 % là nhà
ở xã hội phù hợp với quy hoạch. Có 2 phương án thiết
kế dự án này được đưa ra: phương án 1, làm một tuyến
đường xuyên tâm đi qua khu vực dự án và do đó cần
Il s’agit d’un quartier accueillant 100 logements dont 65
% de logements sociaux conformément au PLU. Il s’or-
Phương án 2 : không có đường dành cho xe cơ giới trong trung tâm khu phố
Phương án 1 – đường nội bộ
Hypothèse 2 - Coeur de Quartier sans véhicule
Phần 2
Partie 2
Hypothèse 1 - Rue intérieure
62
63
6
Cf. Encadré présentant l’ADEME, page 78
6
Xem phần giới thiệu ADEME, trang 79
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Une participante : comment mobiliser le financement
pour l’entretien et la construction de ces ouvrages ? Ici,
le foncier est trop rare pour se permettre de construire
un bassin de rétention : quelles sont les solutions ?
M. Caviglia : si on raisonne en termes de niveau de
service, la collectivité met en place un niveau de service
défini au-delà duquel les besoins supplémentaires
doivent être pris en charge financièrement par celui
qui crée cette pression supplémentaire. Par exemple,
si un promoteur privé construit au-dessus d’une
certaine cote, c’est à lui de compenser les volumes
supplémentaires et l’accélération des débits ainsi
occasionnés. Ce sont des règles à concevoir en
fonction du cadre règlementaire en vigueur.
Un participant : le coût du foncier est très élevé ici. Il
est difficile de convaincre un promoteur de préserver
un espace non-constructible.
Quant à l’évacuation : à HCMV, l’eau arrive d’en haut et
d’en bas. Le plus important est de ne pas générer d’eau
à évacuer. Evacuer par la rue, à ciel ouvert, peut être
une solution. Une autre solution consisterait à dédier
des espaces à une surverse au cas où le système
hydraulique serait dépassé. Cette seconde approche
pose deux questions : les districts ont-ils la capacité
de gérer ces espaces ? Quelle valeur attribuer à ces
espaces rendus inconstructibles (valeur écologique,
atout touristique …) ?
Un participant : cette méthode peut être envisagée
pour les projets de nouveaux quartiers mais pas pour
la ville existante.
Une participante : à HCMV, il y a en partie haute des
possibilités de rétention. Mais si l’on stocke l’eau au
point haut, on va à l’inverse d’un principe naturel.
M. Caviglia : Le système de ceinture de portes et de
digues va bloquer l’entrée de la marée dans la ville, mais
si la ville génère elle-même de l’eau par le ruissellement
et que les portes sont fermées, comment l’évacuer ? Il
y a là un risque d’auto inondation. Le pompage est une
solution technique qui a sa limite : si la rivière est déjà à
Partie 2
crue, où rejeter l’eau pompée ? Dans la rivière dont le
niveau va dépasser alors le niveau des digues ?
Il faut éviter que le développement de la ville n’exerce
une pression supplémentaire sur le service : le développement urbain doit être au service de la stabilisation
du système de régulation des eaux.
M. Caviglia : si pour protéger un espace et le rendre
constructible pour les promoteurs, il faut l’équiper
et investir en infrastructures de protection contre
les inondations, le public perd aussi de l’argent. Ce
système permet de faire supporter le coût par le privé
qui est à l’origine des externalités négatives.
M. Caviglia : la reconstruction de la ville sur elle-même
présente aussi des marges de manœuvre, notamment
lors de la construction d’équipements ou de places
publics.
Un participant : comment sont collectées les données
relatives aux sites inondés ? Ici, elle se fait de manière
artisanale.
M. Caviglia : en France aussi, la collecte reste
artisanale. Après chaque événement, les pompiers
et les agents de la sécurité civile consignent les
évènements : rue, cause, hauteur d’eau, source de
dysfonctionnement, remarques… Une fois la crise
passée, ces données sont récupérées et analysées
par les pompiers, les urbanistes et les égoutiers. Elles
sont ensuite centralisées dans une base de données.
Trao đổi và nhận xét
Học viên: Làm thế nào để huy động kinh phí cho việc
bảo dưỡng và xây dựng những công trình này ? Ở
TPHCM, quỹ đất rất hạn hẹp nên không thể dành một
khu đất để làm hồ điều tiết nước: Đâu là giải pháp cho
những vấn đề này?
Ông Caviglia: Liên quan đến việc huy động kinh phí,
nếu chúng ta lập luận dưới góc độ mức dịch vụ tối
thiểu, thì chính quyền sẽ đầu tư xây dựng các công
trình để đạt được mức độ dịch vụ tối thiểu đó. Sau đó,
nếu nhu cầu thoát nước tăng lên, thì chính quyền yêu
cầu các đơn vị tạo ra sự tăng thêm đó đóng góp để
giải quyết nhu cầu phát sinh. Ví dụ, nếu một chủ thể tư
nhân xây dựng một công trình mà làm tăng thêm lượng
nước vượt quá khả năng thoát của hệ thống cống, thì
chủ thể đó phải đóng góp để xây dựng hệ thống bổ
sung hoặc phải tự kiểm soát lượng nước do công trình
của mình sinh ra bằng cách trữ nước lại và cho nước
thoát ra từ từ với lưu lượng mà hệ thống chung có thể
chấp nhận được. Những điểm này có thể được cụ thể
hóa trong các quy định.
Về vấn đề thoát nước: TP.HCM chịu ảnh hưởng của
triều cường và xả lũ. Do đó, điều quan trọng là Thành
phố không tự phát sinh thêm lượng nước cần phải
thoát. Có thể dùng một số tuyến đường giao thông làm
đường thoát nước lộ thiên khi cần thiết. Một giải pháp
khác là có thể chấp nhận ngập tạm thời ở một số khu
vực để cứu các khu vực còn lại khi hệ thống thoát nước
quá tải. Giải pháp này đặt ra hai vấn đề: Các quận/
huyện có khả năng quản lý được những khu vực này
không? Những khu vực dùng để thoát nước khi khẩn
cấp này sẽ không được phép xây dựng, vậy làm thế
nào để mang lại giá trị cho các khu đất đó? (giá trị sinh
thái, phát triển du lịch …)? .
Học viên: TPHCM hoàn toàn có khả năng đào hồ điều
tiết nước, nhưng nếu trữ nước trên cao thì sẽ đi ngược
lại với quy luật tự nhiên.
Ông Caviglia: Hệ thống cửa ngăn triều và đê sẽ không
cho nước vào thành phố khi có triều cường. Nhưng,
nếu bên trong đê có một lượng nước lớn cần thoát ra
khi có mưa lớn thì phải làm sao nếu các cửa ngăn triều
bị đóng? Liệu rằng có nguy cơ tự mình gây ngập cho
mình không? Đành rằng, đã có hệ thống bơm để bơm
lượng nước này ra sông. Nhưng hệ thống bơm cũng
có hạn chế của nó. Giả sử vào thời điểm bơm nước ra
mà có triều cường thì nước sông sẽ càng dâng cao và
liệu có nguy cơ mực nước sông vượt qua hệ thống đê
không?
Sự phát triển thành phố không nên làm tăng thêm áp
lực cho hệ thống thoát nước, mà ngược lại nó cần phải
phục vụ cho sự ổn định của hệ thống điều tiết nước.
Học viên: Các dữ liệu liên quan đến những điểm ngập
được thu thập như thế nào? Ở TPHCM, việc thu thập
dữ liệu được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp thủ
công.
Ông Caviglia: Ở Pháp cũng vậy. Sau mỗi lần ngập,
người ta đều tiến hành khảo sát hiện trường: tuyến
đường nào bị ngập, ngập bao nhiêu cm, nguyên nhân
ngập,… Sau đó, những dữ liệu này được lực lượng cứu
hộ, người làm công tác đô thị và thoát nước đem ra xem
xét, phân tích và được tập trung lại trong cơ sở dữ liệu.
Mặt cắt các tuyến đường giao thông và rãnh trữ nước
Vue en coupe du principe des voiries, chemins et noues
Phần 2
Échanges et remarques
ZAC du Contal – Tour de Salvagny – projet urbain et paysager
Khu quy hoạch có sự phối hợp Contal – Xã Tour de Salvagny – phương án cấu trúc đô thị
và cảnh quan
64
65
Nguồn: Xã Tour de Salvagny / Source : commune de La Tour de Salvagny
Source : commune de La Tour de Salvagny / Nguồn: Xã Tour de Salvagny
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Les messages-clés et priorités retenus par les participants
Une participante de l’HIDS : la résolution des problèmes d’inondation ne peut pas uniquement se
contenter des solutions fondées sur les infrastructures. Il faut également recourir aux solutions non-infrastructurelles telles que l’urbanisme, l’organisation
du territoire. Dans les projections, il faut tenir compte
de la pire situation où tous les éléments d’aggravation se cumulent. Dans la conception du plan de financement, il est important d’évaluer aussi l’entretien
et la maintenance, en plus de l’investissement.
Un participant du SCFC : je souhaite insister sur
le principe d’organisation spatiale et en termes de
respect du territoire de l’eau. Cette notion est très
importante à développer ici, car la réalité à HCMV
montre qu’il y a un manque de respect de ce territoire
(occupation sauvage des canaux…) qui aggrave les
inondations.
Un participant du SCFC : je retiens les quatre
grands principes stratégiques : le respect du territoire
de l’eau, la réduction de l’impact de l’urbanisation,
l’inscription de l’eau dans les règlements, la gestion
des eaux par bassin versant. Pour moi, les principes
de respect du territoire de l’eau et d’inscription de
l’eau dans les règlements sont très liés.
Học viên đến từ HIDS: Giải quyết những vấn đề
ngập lụt không thể chỉ bằng giải pháp về cơ sở hạ
tầng mà cần phải dùng đến các giải pháp không
thuộc về cơ sở hạ tầng như quy hoạch đô thị, tổ chức
địa bàn. Khi dự báo, cần phải tính đến tình huống
xấu nhất có thể xảy ra. Đó là khi tất cả các yếu tố có
nguy cơ gây ngập cùng xuất hiện. những nguy cơ kết
hợp của nhiều hiện tượng cùng một lúc. Về tài chính,
ngoài chi phí đầu tư, cần tính toán luôn chi phí bảo
trì hệ thống.
Học viên đến từ Ban quản lý dự án vệ sinh môi
trường nước lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè: quy
hoạch tích hợp phải tính đến tất cả các yếu tố như:
Đô thị hóa, gia tăng dân số, thủy lực, môi trường,…
Các nguyên tắc về thoát nước cần được được thể
hiện trong các quy định và cần được xây dựng để
quản lý nước theo lưu vực. Phương diện tài chính dài
hạn cũng cần được tính đến trong việc chọn các giải
pháp.
Học viên đến từ SCFC: Để bổ sung cho các ý kiến
vừa nêu, tôi muốn nhấn mạnh đến nguyên tắc rất
quan trọng đó là nguyên tắc tổ chức không gian và tôn
trọng địa bàn của nước. Khái niệm này rất cần được
phát triển ở đây, vì trên thực tế, ở TP.HCM vẫn chưa
có tôn trọng địa bàn nước (lấn chiếm kênh rạch…)
nên làm trầm trọng thêm tình trạng ngập nước.
Học viên đến từ SCFC: Tôi ghi nhận bốn nguyên tắc
chính : Tôn trọng địa bàn của nước, giảm tác động
của đô thị hóa, đưa các vấn đề liên quan đến nước
vào các quy định, quản lý nước theo lưu vực thoát
nước. Theo tôi, nguyên tắc tôn trọng địa bàn của
nước và việc đưa các vấn đề liên quan đến nước vào
quy định có sự liên quan mật thiết với nhau.
Học viên đến từ Công ty thoát nước thành phố:
Tôi hoàn toàn đồng ý với những ý kiến về sự cần thiết
và tầm quan trọng của quy hoạch tích hợp. Để giảm
ngập, cần phải thực hiện các biện pháp để giảm tác
động của đô thị hóa và hạn chế bê tông hóa mặt đất.
Giải pháp hồ điều tiết nước ở thành phố là một giải
pháp tốt. Cần lập bản đồ lưu vực thoát nước của toàn
thành phố, bản đồ cốt san nền, xác định các khu vực
ưu tiên và có chính sách phát triển phù hợp. Ngoài ra,
cũng cần xây dựng sẵn các giải pháp can thiệp trong
tình huống nghiêm trọng.
Un participant de la Société municipale
d’évacuation des eaux : Pour limiter les inondations,
il est déterminant de prendre des mesures pour réduire l’impact de l’urbanisation et limiter l’imperméabilisation des sols. La solution du bassin de rétention
des eaux en cœur de quartier semble intéressante.
En termes d’outils, il serait très utile de se doter pour
l’ensemble du territoire, d’une carte des bassins et
des cotes et de définir pour chaque zone des priorités et politiques de développement adaptées. Enfin,
il me semble important de définir aussi les mesures à
prendre en cas de crise majeure.
Phần 2
Partie 2
Une participante du Comité de gestion de projet
d’assainissement du bassin NLTN : la planification
intégrée doit tenir compte de tous les facteurs :
urbanisation, croissance démographique, facteurs
hydrauliques, environnement,…
Les règles permettant l’évacuation des eaux doivent
être intégrées dans tous les règlements, en priorité
dans le schéma directeur d’aménagement. Ces
règles doivent être pensées pour une gestion à
l’échelle du bassin versant. Enfin, l’aspect financier
à long terme doit être pris en compte dans le choix
des solutions.
Những ý chính và những điều quan trọng được các học viên ghi nhận
66
67
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
68
Participante du DUPA : le message central que je
retiens est la nécessité d’avoir une vision globale et
transversale dans la planification et la gestion des
risques. Il faut partir du principe que la ville est une
organisation systémique.
Concernant la durabilité des solutions, le principe de
respect de l’environnement et des cycles naturels
induit des constructions et des formes urbaines
différentes, fonction des caractéristiques du terrain.
C’est cette approche qui permet de proposer des
solutions durables.
La règle doit être adaptée au terrain et être différente
selon qu’on se situe en zones hautes ou basses. Le
principe de la compensation est fondamental : si on
urbanise une partie de la surface d’un terrain, il faut
compenser cette construction.
La notion de « niveau de service minimum » me
semble très intéressante et pertinente : si l’on part du
principe que les pouvoirs publics ne peuvent financer
de manière illimitée des aménagements, alors il
faut demander aux opérateurs privés de financer
le surplus. Mais le problème est qu’actuellement, le
Vietnam n’est pas en mesure d’imposer aux acteurs
privés de payer.
Au Vietnam, la planification est une planification
normative, « arithmétique », fondée sur des ratios. Elle
est à l’inverse de ce que M. Caviglia nous a présenté
où n’ont été évoqués que des objectifs qualitatifs. Le
Vietnam devrait évoluer vers cette approche, vers
plus de qualitatif. Partant de ce constat, je m’interroge
sur la compatibilité des pratiques vietnamiennes avec
les pratiques internationales. Par ailleurs, l’aspect
financier ajoute une contrainte à la réflexion : en
effet le budget alloué à la planification n’intègre pas
d’expert financier. Les propositions semblent donc
bien souvent irréalistes.
Réponse d’un participant de la Société municipale
d’évacuation des eaux à l’Institut d’Urbanisme :
il n’y a effectivement pas de schéma de cohérence
territoriale à l’échelle inter-provinciale, mais cette
approche par grand territoire se fait en matière de
gestion des eaux. D’ores et déjà, à l’échelle de la province de HCMV, on a une planification qui comprend
les six bassins versants pour les eaux pluviales et les
12 bassins pour les eaux usées. Le projet de ceinture de portes et de digues se déploie, lui, à l’échelle
interprovinciale.
Madame Quertamp : la planification normative et la
problématique de la compensation entre territoires
ont été traités dans des ateliers précédents du PADDI. On a notamment vu que la planification interdistricts pourrait permettre d’avancer sur la question
des équilibres territoriaux. La question qui se pose
ensuite est celle du respect de la règle édictée par
les documents de planification. L’enjeu est de rendre
ces règles effectives.
Học viên đến từ Viện Quy hoạch đô thị: Ở Việt
Nam, quy hoạch chung xây dựng cấp tỉnh/thành phố
được lập trong phạm vi địa giới hành chính của từng
tỉnh/thành phố. Không có quy hoạch chung xây dựng
liên tỉnh/thành phố, ví dụ giữa TPHCM với các tỉnh
lân cận, trong khi đó để giải quyết vấn đề ngập nước,
cần hành động trên quy mô địa bàn rộng lớn hơn địa
bàn của từng tỉnh/thành phố.
Ở TPHCM, việc lập quy hoạch chung, quy hoạch chi
tiết và lập dự án chưa có sự điều phối chặt chẽ : quy
hoạch chung đôi khi phải tích hợp những dự án đang
triển khai vào. Điều này tác động đến công tác quản
lý nước thải và nước mưa.
Trong công tác lập quy hoạch, nên chú trọng nhiều
hơn nữa đến mảng cơ sở hạ tầng kỹ thuật: hiện nay,
ta chỉ tập trung vào việc sử dụng đất và tổ chức không
gian mà chưa chú ý nhiều đến mạng lưới hạ tầng kỹ
thuật. Điều này được thể hiện ở việc ngân sách dành
cho nghiên cứu, lập quy hoạch về cơ sở hạ tầng chưa
tương xứng với các thách thức.
Học viên đến từ Công ty thoát nước đô thị: Trong
công tác quản lý nước, chúng ta đã có cách tiếp cận
liên tỉnh/thành phố. Ở TPHCM, đã có quy hoạch 6 lưu
vực thoát nước mưa và 12 lưu vực thoát nước thải.
Việc triển khai các dự án cửa ngăn triều và đê bao
cũng có sự phối hợp với các tỉnh lân cận.
Bà Quertamp: Quy hoạch dựa vào chỉ tiêu và việc
san sẻ giữa các địa phương cũng đã được đề cập
trong các khóa tập huấn trước của PADDI. Việc thực
hiện quy hoạch phân khu liên quận/huyện sẽ có thể
giúp giải đáp câu hỏi về sự cân bằng giữa các quận/
huyện. Vấn đề tiếp theo cần giải quyết đó là sự tuân
thủ quy chế đã được đưa ra trong tài liệu quy hoạch.
Điều quan trọng là các quy chế phải được tuân thủ
và thực hiện đúng.
Học viên đến từ Sở quy hoạch kiến trúc: Điều
quan trọng nhất mà tôi ghi nhận được, đó là cần có
tầm nhìn tổng thể và mang tính liên ngành trong quy
hoạch đô thị và quản lý rủi ro.
Nguyên tắc tôn trọng môi trường và vòng tuần hoàn
của tự nhiên dẫn đến việc thay đổi hình dáng của
công trình xây dựng và của đô thị. Cách tiếp cận này
cho phép đề ra các giải pháp bền vững.
Các quy định phải phù hợp với địa bàn và quy định
áp dụng cho vùng đất thấp phải khác với quy định
cho vùng đất cao. Nguyên tắc bù trừ là nguyên tắc cơ
bản : Nếu chúng ta đô thị hóa một khu vực, thì phải
tìm giải pháp để lượng nước phát sinh từ khu vực đó
không gây áp lực lên hệ thống thoát nước chung.
Khái niệm “dịch vụ tối thiểu” rất thú vị: vì ngân sách
của nhà nước có hạn, nên không thể đầu tư mãi mãi
cho các công trình chống ngập. Do đó, nhà nước chỉ
đầu tư ở một mức độ tối thiểu, sau đó nếu cần đầu
tư thêm thì các đơn vị tư nhân phải đóng góp. Nhưng
vấn đề là hiện nay Việt Nam chưa có giải pháp để
kêu gọi các đơn vị tư nhân đóng góp.
Quy hoạch ở Việt Nam còn mang tính định lượng,
dựa trên các chỉ tiêu. Nó ngược với quy hoạch mang
tính định tính mà Ông Caviglia giới thiệu cho chúng
ta. Quy hoạch ở Việt Nam nên hướng đến cách tiếp
cận định tính. Mặt khác, cũng nên nghiên cứu sâu
hơn về yếu tố tài chính khi lập quy hoạch. Trong kinh
phí dành cho công tác lập quy hoạch hiện nay, không
có phần dành cho tính toán tài chính. Do đó, các đề
xuất trong đồ án quy hoạch thường thiếu tính khả thi
về tài chính.
Region
Phần 2
Partie 2
Un participant de l’Institut d’Urbanisme : Ici, l’élaboration du Schéma directeur et l’élaboration des
projets et de leurs plans détaillés ne sont pas coordonnés : le Schéma Directeur doit parfois intégrer des
projets déjà en cours (des « coups partis ») ce qui a
évidemment un impact sur la gestion des eaux usées
et pluviales.
Par ailleurs, en matière de planification, il
faudrait mieux intégrer à la réflexion la place des
infrastructures techniques : actuellement, on se
concentre sur le droit des sols et l’organisation de
l’espace sans prêter suffisamment attention aux
réseaux techniques comme en témoigne le montant
du budget réservé aux études d’infrastructures qui
n’est pas à la hauteur des enjeux actuels.
69
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
1. La place de l’eau dans la hiérarchie des normes
3.Objectifs socio-économiques et environnementaux
4.Gestion locale et aménagement du territoire
5.Lutte contre la pollution
6.Restauration physique des milieux
7.Equilibre quantitatif
8.Gestion des inondations.
a. Conformité et compatibilité des documents
de planification
Dans la hiérarchie des normes, le SCOT (Schéma de
Cohérence Territoriale), soit l’équivalent du Schéma
directeur des Villes-Provinces au Vietnam, est central.
Le SCOT doit ainsi être compatible avec un ensemble
de lois et documents de planification dont le SDAGE
(Schéma Directeur d’Aménagement et de Gestion
des Eaux),
Le SCOT doit être conforme au Plan de Prévention
des Risques (PPR) si son territoire est concerné par
un PPR.
Les documents inférieurs au SCOT sont ceux édictés
par la commune : le Plan Local d’Urbanisme (PLU),
le Plan de Déplacements Urbains (PDU), le Plan
Local d’Habitat (PLH), Schéma de Développement
Commercial (SDC). Lorsqu’une commune fait partie
du périmètre d’un SCOT, son PLU doit être compatible
avec le SCOT.
Partie 2
b. Le Schéma directeur d’aménagement et de
gestion des eaux (SDAGE)
70
Le SDAGE crée par la Loi sur l’Eau de 1992 est un
document de planification décentralisé, bénéficiant
d’une légitimité politique et d’une portée juridique,
qui définit pour une période de six ans, les grandes
orientations pour une gestion équilibrée de la ressource
en eau ainsi que les objectifs de qualité et de quantité
des eaux à atteindre, en l’occurrence dans le bassin
Rhône-Méditerranée.
La portée des SDAGE a été renforcée depuis que les
directives européennes imposent aux Etats membres
des objectifs de qualités des eaux de plus en plus
élevés7. Ainsi, depuis 2004, le Code de l’Urbanisme8
modifié impose la compatibilité des PLU et SCOT avec
le SDAGE. Un chapitre SDAGE doit donc depuis être
ajouté à tout PLU.
Le projet de SDAGE 2010-2015 Rhône Méditerranée
se fonde sur huit orientations fondamentales :
1.Prévention
2.Non-dégradation
Remarques et échanges
Un participant : va-t-on dans le bon sens ici lorsque
l’on ferme les arroyos transformés en égouts ? Sur
les quais, on imperméabilise les sols : est-ce positif ?
Ne va-t-on pas diminuer la capacité d’absorption de la
terre ?
M. Caviglia : la tendance en Europe est à rouvrir les
voies d’eau qui ont été enterrées. Cela va de pair avec
un gain en qualité des eaux. Si l’eau n’est pas de
qualité, on a tendance à vouloir l’enfouir. Les données
environnementales deviennent centrales.
Un participant : le SCOT comprend une partie
prévention et une partie développement. Pouvez-vous
préciser ce que recouvre la partie prévention ?
M. Caviglia : le SCOT définit des secteurs de
développement et de protection sans tenir compte
des limites administratives. Dans la légende du SCOT
de Métropole Savoie par exemple, on constate que
la partie protection est beaucoup plus étoffée que la
partie développement.
Les réserves foncières relèvent de cette partie : les
espaces à protéger interdits à l’urbanisation tels que
les espaces agricoles, les espaces paysagers, les
espaces naturels, les espaces sportifs et récréatifs.
En matière de développement, il revient bien à la
commune de définir les règles à l’intérieur des pôles
de développement identifiés par le SCOT, mais tout
en respectant les zones protégées : si une commune
inscrit dans son PLU une zone constructible en zone
protégée, son PLU sera refusé.
On constate ainsi que la carte du SCOT ne propose rien
sur le risque. Ce document doit en effet être conforme
au PPRI (Plan de Prévention du Risque Inondations).
Les zones à risques sont incluses dans les zones
naturelles à protéger.
III. KHUNG PHÁP LÝ VÀ KHUÔN KHỔ HÀNH ĐỘNG TRONG CÁCH TIẾP CẬN
TÍCH HỢP
1. Vị trí của nước trong các tài liệu quy hoạch
a. Sự tương thích của các tài liệu quy hoạch
Ở Pháp, Sơ đồ liên kết địa bàn – SCOT (tương đương
với quy hoạch chung xây dựng cấp tỉnh/thành phố ở
Việt Nam) đóng vai trung tâm.
Ví dụ, xã Barby thuộc lưu vực Rhône-Méditerranée
nằm trong địa bàn của Quy hoạch và quản lý nước.
Quy hoạch và quản lý nước của lưu vực Rhône Méditerranée giai đoạn 2010 – 2015 đề ra 8 định hướng
cơ bản sau:
1.Phòng ngừa
2.Không làm hủy hoại
3.Các mục tiêu về xã hội, kinh tế và môi trường
4.Quản lý địa phương và quy hoạch địa bàn
5.Chống lại ô nhiễm
6.Cải tạo môi trường tự nhiên
7.Cân bằng định lượng
8.Quản lý ngập lụt.
Quy hoạch này phải phù hợp với một số luật và tài liệu
quy hoạch sau đây: (SDAGE),
Các tài liệu quy hoạch địa phương do thành phố hoặc
xã lập: quy hoạch đô thị địa phương (PLU), Quy hoạch
Giao thông Đô thị (PDU), Quy hoạch Nhà ở Địa phương
(PLH), Quy hoạch Phát triển Thương mại (SDC). Khi
một địa phương nằm trong phạm vi của SCOT, thì các
quy hoạch của địa phương đó phải tương thích với
SCOT.
Quy hoạch đô thị địa phương xác định điều gì có thể
thực hiện được và bằng cách nào để thực hiện. Trước
đây, quy hoạch đô thị địa phương là quy hoạch sử dụng
đất mà không nêu rõ lý do sử dụng đất. Năm 2000, luật
cải tạo đô thị quy định phải lồng ghép kế hoạch phát
triển bền vững vào quy hoạch đô thị địa phương.
b. Quy hoạch và xử lý nước (SDAGE)
Quy hoạch tổng thể địa bàn và quản lý nước được lập
theo quy định của luật về Nước ban hành vào năm
1992. Đây là một tài liệu quy hoạch được phân cấp cho
địa phương lập và có hiệu lực trong suốt 6 năm. Nó xác
định những định hướng lớn để quản lý nước một cách
cân bằng và xác định các mục tiêu về định lượng và
định tính của nước trong khu vực lập quy hoạch.
Những tiến triển mới đây trong mối quan hệ giữa
SDAGE và PLU cho thấy các yếu tố liên quan đến
nước ngày càng được chú ý trong quy hoạch.
Tầm quan trọng của SDAGE đã được tăng cường từ
khi có Chỉ thị của Liên minh Châu Âu buộc các nước
thành viên của mình nâng cao các mục tiêu về chất
lượng nước7. Vì thế, kể từ năm 2004, Bộ luật quy hoạch
đô thị8 đã được sửa đổi nhằm bắt buộc có sự tương
thích giữa PLU, SCOT với SDAGE. Trong PLU, bắt
buộc phải có một phần của SDAGE.
Nhận xét và trao đổi
Học viên: Ở TPHCM, một số kênh rạch được thay
bằng ống hộp. Bờ kè của một số kênh rạch khác bị bê
tông hóa. Điều đó có tốt không? Làm như thế có giảm
khả năng hấp thụ nước của đất không?
Ông Caviglia: Khuynh hướng của Châu Âu là mở lại
các đường nước đã bị lấp. Điều này được thực hiện
cùng với việc cải thiện chất lượng mặt nước.
Học viên: Quy hoạch chung có phần phòng ngừa và
phần phát triển. Ông có thể nói cụ thể hơn về phần
phòng ngừa không?
Ông Caviglia: Quy hoạch chung xác định các khu vực
cần phát triển và các khu vực cần bảo vệ, không phân
biệt địa giới hành chính. Ví dụ trong đồ án quy hoạch
chung của Métropole Savoie, chúng ta nhận thấy phần
phát triển thì khá ít so với phần phòng ngừa, bảo vệ.
Phần cần bảo vệ là đất nông nghiệp, đất tự nhiên. Đây
là những khu đất không được đô thị hóa.
Nếu đồ án quy hoạch đô thị địa phương xác định các
khu vực phát triển nằm trong các khu vực bảo vệ được
quy định trong SCOT, thì đồ án đó sẽ bị tuyên vô hiệu.
quy hoạch chung không đề cập rõ ràng đến các nguy
cơ ngập lụt, mà chỉ cần phải tương thích với Kế hoạch
phòng ngừa rủi ro ngập lụt. Trong quy hoạch chung,
các khu vực có nguy cơ bị ngập lụt được xếp vào các
khu vực tự nhiên, không được xây dựng.
7
Loi de transposition de la Directive Communautaire Eau : loi
du 21 avril 2004 n° 2004-338.
8
Article L123-1.
7
8
Region
Luật ngày 21 tháng 4 năm 2004 số 2004-338.
Điều L123-1.
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Phần 2
III. UN CADRE RÈGLEMENTAIRE ET UN CADRE D’ACTION AU SERVICE
D’UNE APPROCHE INTÉGRÉE
71
Le 28 février 2010, la conjonction de vents violents
et de fortes marées a donné lieu à une tempête
qui a occasionné d’importantes inondations principalement en Charente-Maritime et Vendée. La
tempête Xynthia a causé la mort de 53 personnes.
Les dégâts matériels sont considérables : 1000
maisons sinistrées en Vendée, 5000 en CharenteMaritime. 767 personnes évacuées en Vendée, 2
000 en Charente-Maritime. Après la tempête, 120
kilomètres de digues en Charente ont été endommagées.
Source : Ministère de l’Ecologie, du Développement
Durable, des Transports et du Logement, http://
www.developpement-durable.gouv.fr
Về công tác phòng ngừa, từ sau cơn bão Xynthia xảy
ra ở bờ biển Đại Tây Dương của Pháp, Kế hoạch phòng
ngừa nguy cơ ngập lụt đã được bổ sung một nguyên
tắc mới: “coi như không có đê bao”. Mặc dù có đê bao,
nhưng quan điểm của Chính phủ khi lập quy hoạch là
xem như không có đê. Ví dụ, trước khi có nguyên tắc
này, các khu vực hai bên bờ sông ở Isere không được
xem là khu vực có nguy cơ ngập lụt vì đã có hệ thống
đê bao. Do đó, các khu vực này được phép xây dựng.
Với quan điểm mới, quy hoạch chung của khu vực này
sẽ được điều chỉnh và các khu vực hai bên bờ sông sẽ
trở thành khu vực không được phép xây dựng.
Ngoài ra, một nghiên cứu về giá trị đất cũng đã chứng
minh rằng ta có thể bảo vệ giá trị của một khu đất bằng
cách chấp nhận cho một khu đất khác trở thành nơi trữ
nước.
Légende du SCOT Métropole Savoie
Ngày 28 tháng 2 năm 2010, gió mạnh kết hợp với
triều cường đã gây ra bão lụt ở những vùng ven
biển nước Pháp đặc biệt là vùng Charente-Maritime và Vendée. Trên toàn lãnh thổ nước Pháp,
bão Xynthia đã làm 53 người thiệt mạng và thiệt
hại lớn về vật chất: 1.000 ngôi nhà bị phá hủy ở
Vendée, 5.000 ở Charente-Maritime. 767 người
phải sơ tán ở Vendée, 2000 ở Charente-Maritime.
Sau cơn bão, 120 kmđê ở Charentebị hư hại.
Nguồn: Bộ Sinh thái về Sự phát triển Bền vững, Sự
Vận chuyển và Nhà ở, http://www.developpementdurable.gouv.fr
Chú thích quy hoạch chung Metropole Savoie
Équilibre
Cân bằng giữa
Phát triển và Bảo vệ
Développement / Protection
Ranh giới xã
Partie 2
Công trình xây dựng hiện hữu
Khu vực hoạt động kinh tế hiện hữu
Rừng
Các khu vực cần bảo vệ
Khu vực đất trồng nho
Phần 2
En matière de prévention, depuis la tempête Xynthia
sur la côte Atlantique française, les PPRI intègre
un nouveau principe : « l’effacement de digue ». La
nouvelle doctrine de l’Etat est depuis d’aménager le
territoire comme si les digues n’existaient pas. Par
exemple, avant cette règle, le PPRI ne reconnaissait
pas les abords d’une rivière comme inondables car s’ils
étaient entourés de digues, donc considérés comme
constructibles. Avec la nouvelle doctrine, le SCOT
doit être mis à jour pour modifier le classement de ces
espaces et les rendre inconstructibles.
Enfin, la préservation d’un terrain peut aussi passer
par des mesures non règlementaires : une étude sur
la valeur des terrains a montré qu’il était possible de
protéger la valeur d’un terrain par l’inondation d’un
autre terrain qui préserverait la constructibilité du
premier. On a en effet intérêt à inonder pour protéger
la valeur, tant que du point de vue hydraulique c’est
faisable.
Khu vực đất nông nghiệp
Khu vực cảnh quan
72
Các khu vực có thể đô thị hóa
Khu vực đất nông nghiệp và cảnh quan
Nhà ở chiếm ưu thế
Khu vực đất trồng nho và cảnh quan
Hoạt động kinh tế chiếm ưu thế
Khu vực đất tự nhiên
Quỹ đất phục vụ đô thị hóa trong tương lai
Khu vực thể thao – giải trí
Cải tạo đô thị
Đường xanh
Cửa ngõ ra vào thành phố
Đường nông thôn
Region
73
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Participant : ici, le règlement définit une bande de
10 mètres le long des berges dans laquelle toute
construction est interdite pour protéger les berges
de l’érosion. Sur la rivière Saïgon, le recul est de 50
mètres.
M. Caviglia : Il faut s’assurer que la règle de recul
est pertinente pour justifier la stérilisation du foncier.
En l’occurrence, ici, vu que le terrain est très plat,
on peut s’interroger sur l’efficacité. Plusieurs options
d’aménagement alternatives ou complémentaires sont
envisageables : par exemple, la création d’un bassin
de rétention ou une bande de recul à laquelle vient
s’ajouter un chenal d’écoulement des eaux.
Pour limiter l’érosion des berges, il existe aussi des
aménagements très simples et efficaces comme le
fascinage qui permet de freiner les ruissellements, de
provoquer la sédimentation, en renforçant la stabilité
des berges. Cet aménagement linéaire simple joue
un rôle de filtre en piégeant les sables et les limons
transportés par le ruissellement. Il permet ainsi de
limiter l’érosion en diminuant la vitesse de l’eau et en
constituant un obstacle perméable.
Technique du fascinage
Kỷ thuật làm bờ kè bằng cây
2. L’approche intégrée à la croisée des logiques
publiques et privées
Dans le cas de Barby, comme dans celui de la Tour de
Salvagny ou de la Motte Servolex, une volonté politique
forte de placer la question de la régulation des eaux de
ruissellement pour mieux faire face aux inondations a
été exprimée et traduite à la fois dans la règle et dans
le projet. Il est intéressant de constater qu’à Barby,
cette volonté s’est forgée à la fois en réponse à la
topographie (territoire en pente) qui appelle un usage
économe du foncier et suite au constat pragmatique
des limites des solutions d’aménagement mises en
place après les inondations majeures de 19869.
Les projets présentés montrent que l’intégration
des contraintes de gestion des eaux aux projets
d’urbanisation permet de répondre aux contraintes
prioritaires de réduction des risques d’inondation
sans pour autant entraver le développement urbain
ni l’équilibre économique du projet. A l’inverse, à
Barby, le projet final présente une densité deux fois
plus importante que la moyenne communale tout en
divisant par deux la surface imperméabilisée. Le coût
d’investissement et de fonctionnement des projets
ainsi conçus est modéré et bien moins élevé que
dans l’hypothèse de projets favorisant des solutions
purement hydrauliques.
Học viên: Ở TPHCM, theo quy định, khoảng lùi của
các công trình xây dựng dọc kênh rạch là 10 mét tính
từ bờ kênh và dọc sông Sài gòn là 50 mét.
Ông Caviglia: Cần chắc chắn rằng quy định về khoảng
lùi này phù hợp để chống xói mòn. Tuy nhiên, địa hình
ở đây rất bằng phẳng, do đó có thực sự hiểu quả khi
áp dụng khoảng lùi này hay không. Một số gải pháp về
quy hoạch khả thi như sau: đào một hồ điều tiết nước
hoặc đào một khoảng lùi dọc theo kênh của dòng chảy.
Để hạn chế sự xói mòn của bờ sông, có một số kỹ thuật
khá đơn giản và hiệu quả, ví dụ kỹ thuật làm bờ kè bằng
cây. Kỹ thuật này giúp ngăn chặn sự xói mòn (vì hạn
chế được tốc độ dòng chảy) và tăng cường tính ổn định
của bờ kênh.
Kênh của dòng chảy
Chenal d’écoulement des eaux
2. Cách tiếp cận tích hợp trong suy nghĩa của
các chủ thể công và tư
Trong trường hợp của xã Barby cũng như của xã Tour
de Salvagny và Motte Servolex, chính quyền đã quyết
tâm thực hiện nguyên tắc quản lý, điều tiết nước để đối
phó tốt hơn với nguy cơ ngập lụt. Điều này đã được cụ
thể hóa bằng các quy định và trong các dự án. Ở xã
Barby, quyết tâm này xuất phát từ đặc điểm địa hình
của xã (địa hình dốc) do đó cần phải sử dụng tiết kiệm
đất và từ việc nhận thức được những hạn chế của các
giải pháp công trình trước các trận ngập lụt lớn vào
năm 19869.
Các dự án đã trình bày ở trên cho thấy việc tích hợp
các yêu cầu về quản lý nước vào phương án quy hoạch
giúp làm giảm nguy cơ ngập lụt mà không cản trở sự
phát triển, cũng không làm ảnh hưởng đến bài toán
kinh tế của dự án. Hơn thế nữa, dự án ở Barby cho
thấy, ta có thể tăng mật độ dân cư gấp hai lần so với
mật độ trung bình của địa phương, đồng thời giảm một
nữa diện tích không thấm nước. Chi phí đầu tư và vận
hành của các dự án cũng thấp hơn so với phương án
dùng các giải pháp về thủy lực.
Phương pháp tiếp cận tích hợp đáp ứng được yêu
cầu của nhà nước và tư nhân. Việc xây dựng đô thị
nén sẽ giúp giảm chiều dài của các tuyến đường
và hệ thống cấp thoát nước. Điều đó giúp tiết kiệm
chi phí đầu tư và vận hành hệ thống hạ tầng cho cả
nhà nước lẫn nhà đầu tư.
Le recours à l’approche intégrée répond donc aussi
bien à la logique des acteurs publics qu’à celle des
acteurs économiques. La compacité du bâti permet
de réduire la longueur des voiries et des réseaux,
ce qui se traduit par des économies de travaux et
de fonctionnement aussi bien pour la collectivité
que pour l’aménageur.
Chi phí đầu tư, vận hành và bảo trì cơ sở hạ tầng trong
dự án giảm đồng thời chất lượng cảnh quan, môi trường
và cuộc sống được cải thiện là những yếu tố thuyết
phục nhà đầu tư tư nhân thực hiện dự án theo cách
tiếp cận tích hợp.
74
Phần 2
Partie 2
Le coût de sortie des projets, les frais de fonctionnement
et de maintenance réduits, constituent autant
d‘arguments économiques pour convaincre les acteurs
privés de s’engager dans cette approche tandis que la
qualité paysagère des projets et la qualité de vie leur
apportent des arguments de vente auprès des clients
et habitants potentiels.
75
9
9
cf. 1. Kinh nghiệm của Barby, trang 73
cf. 1. L’expérience de Barby, page 72
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
IV. CONSOLIDER, PARTAGER ET DIFFUSER L’INFORMATION : L’EXEMPLE
DE LA BASE DE DONNÉES GERICO
IV. CỦNG CỐ, CHIA SẺ VÀ PHỔ BIẾN THÔNG TIN: VÍ DỤ VỀ CƠ SỞ CÁC DỮ
LIỆU GERICO
Le Grand Lyon a entrepris en 1997 la création de la
base de données GERICO (GEstion des Risques
d’Inondations liés aux ruisseaux de la Communauté
urbaine de Lyon) qui a permis de consolider, partager
et diffuser les connaissances existantes relatives aux
inondations sur son territoire. Cette réalisation a été
motivée par la volonté de préserver l’information et
d’éviter toute déperdition.
L’application GERICO réunit l’ensemble des informations récoltées au cours de ce travail sous la forme :
••de cartographies détaillées des lits des ruisseaux
et de mesures de terrain,
••de résultats d’études hydrologiques et hydrauliques,
••de photographies et natures d’occupation des
sols.
Vào năm 1997, Cộng đồng đô thị Lyon đã xây dựng
cơ sở dữ liệu GERICO (Quản lý Nguy cơ Ngập lụt liên
quan đến sông suối của Cộng đồng đô thị Lyon). Cở
sở dữ liệu này cho phép củng cố, chia sẻ và phổ biến
thông tin liên quan đến ngập lụt trên địa bàn. Việc xây
dựng cơ sở dữ liệu là để lưu trữ thông tin, tránh làm mất
thông tin và để sử dụng thông tin đúng mục đích.
Nếu không có cơ sở dữ liệu này, thì thông tin có nguy
cơ không được sử dụng tốt và dần dần sẽ bị mất đi.
Ứng dụng GERICO tập hợp những thông tin được thu
thập dưới dạng sau:
••họa đồ chi tiết các lòng sông suối và giải pháp đã
triển khai trên thực địa,
••kết quả nghiên cứu về thủy văn và thủy lực,
••hình ảnh và hình thức sử dụng đất.
Ông Caviglia: Cần có dữ liệu về mức độ không thấm
nước của đất trong lưu vực thoát nước, về địa hình, và
về mức độ mưa.
Partie 2
350 km de cours d’eau ont été cartographiés pour nourrir
cette base de données déclinée en cartes par secteur.
Ces cartes proposant une interface réactive peuvent
être consultées selon une entrée par cours d’eau ou
selon une approche historique, géomorphologique et
hydraulique.
76
Sur ces cartes, les cours d’eau sont en effet découpés
en sous-secteurs : pour chacun de ces sous-secteurs,
on retrouve toutes les informations selon l’approche
choisie. Par exemple, sur l’entrée géomorphologique,
apparaissent des photos sur la formation d’une berge
d’érosion sur le cours d’eau en question.
Aux cartes par sous-secteurs sont associées les
dispositions et cartes du PLU correspondant à ce
même périmètre, en particulier le zonage de protection.
Après cinq à six ans de travail, il est apparu que si ce
support n’existait pas, l’information risquait d’être mal
utilisée et surtout de disparaître avec les mémoires
individuelles.
Remarques et échanges
Un participant : quelles sont les données entrantes
M. Caviglia : on a besoin de connaître le niveau
d’imperméabilisation du bassin versant, la topographie
de la vallée (il s’agit ici d’une vallée encaissée donc
d’une zone inondable assez étroite) et le niveau
pluviométrique.
Un participant : quelle est la fréquence d’actualisation
des données? Qui assure la mise à jour ? Le grand
public y a-t-il accès ?
M. Caviglia : le Grand Lyon a créé un service dédié
suite à la création de cet outil, composé de deux agents.
Ce service diligente les études complémentaires et
assure la mise à jour des données au fur et à mesure.
Ces mêmes agents sont chargés de l’information du
grand public, sans que le public ait un accès direct à la
base de données.
Un participant : quelles mesures de mise en garde
existe-t-il pour prévenir les habitants en cas d’inondation ? Quelle est l’organisation des secours ?
M. Caviglia : il existe un Document d’Information
Communale sur les Risques Majeurs (DICRIM) qui doit
être annexé au compromis de vente du logement signé
chez le notaire.
Par ailleurs, le Plan de Prévention des Risques
Inondations (PPRI), qui relève de la prérogative de
l’Etat et imposé par le Préfet, concerne les rivières.
Il est couplé avec un système d’alerte qui se déploie
tout au long de la rivière dans les cas exceptionnels
(téléphone qui sonne chez les habitants…).
Suite à la jurisprudence dite du «camping du GrandBornand» en Haute-Savoie, faisant suite à une
inondation où ont dépéri 20 personnes, l’Etat a imposé
des campagnes d’affichage le long des rivières à
risques pour sensibiliser la population au risque de
montée subite des eaux.
Do đó, GERICO là một công cụ hỗ trợ cho việc ra
quyết định. GERICO cho phép các đơn vị chuyên môn
của thành phố bổ sung và cập nhật dần dần dữ liệu.
Mục tiêu đầu tiên của việc tạo ra công cụ này là chia
sẻ thông tin giữa các đơn vị có liên quan. Song song
với việc xây dựng cơ sở dữ liệu, Cộng đồng đô thị Lyon
cũng lập một tổ công tác chuyên quản lý các đường
nước.
350 km đường nước trên địa bàn đã được thể hiện trên
bản đồ. Giao diện của bản đồ này có tính tương tác
cao. Ta có thể truy cập dữ liệu theo từng đường nước,
theo tiến trình lịch sử, theo đặc điểm địa hình và thủy
lực được phân biệt bằng các mã màu khác nhau.
Trên bản đồ này, các đường nước được chia thành
nhiều đoạn: Ở mỗi đoạn, ta có thể tìm được tất cả
thông tin theo yêu cầu. Ví dụ, nhấn vào mục nhập địa
mạo ở màu xanh lá sẽ xuất hiện những hình ảnh thông
tin về bờ sông bị xói mòn do đường nước đó gây ra.
Nhấn vào màu đỏ chúng ta có thể truy cập các ý kiến
ghi nhận được trong các cuộc khảo sát thực địa.
Mỗi khu vực trong bản đồ đường nước được liên kết
với bản đồ quy hoạch đô thị và các quy định hiện hành
trong phạm vi tương ứng, đặc biệt là các khu vực cần
bảo vệ.
Nhận xét và trao đổi
Học viên: Cần có những dữ liệu nào để xác định phạm
vi của khu vực có nguy cơ bị ngập?
Học viên: Dữ liệu được cập nhật bao lâu một lần là gì?
Ai đảm nhận việc cập nhật? Người dân có thể truy cập
vào cơ sở dữ liệu này không?
Ông Caviglia: Cộng đồng đô thị Lyon cử hai chuyên
viên chuyên trách thu thập thông tin bổ sung và cập
nhật dữ liệu dần dần. Họ cũng có nhiệm vụ thông tin
cho công chúng thông qua các cuộc họp phổ biến
thông tin. Người dân không được truy cập trực tiếp cở
sở dữ liệu.
Học viên: Có những giải pháp nào để cảnh báo cho
người dân trong trường hợp lũ lụt ? Việc ứng cứu được
tổ chức như thế nào?
Ông Caviglia: Tài liệu Thông tin Địa phương về những
Rủi ro Lớn (DICRIM) phải được phụ đính trong hợp
đồng bán nhà được ký kết trước mặt công chứng viên.
Mặt khác, còn có Kế hoạch Phòng chống nguy cơ ngập
lụt (PPRI) cho các con sông. Kế hoạch này thuộc thẩm
quyền của chính phủ trung ương và do tỉnh trưởng
quyết định. Nó được kết nối với hệ thống cảnh báo kéo
dài dọc theo các con sông trong những trường hợp đặc
biệt (điện thoại báo cho từng hộ dân…)
Sau trận ngập ở Khu cắm trại Grand-Bornand, thuộc
tỉnh Haute-Savoie làm 20 người thiệt mạng, chính phủ
đã bắt buộc các địa phương phải dán phích dọc theo
các bờ sông có nguy cơ ngập lụt để người dân cảnh
giác hơn về nguy cơ nước sông dâng đột ngột.
DICRIM được Thị trưởng soạn thảo. Tài liệu này
bao gồm những giải pháp phòng ngừa và những
giải pháp đặc biệt thuộc thẩm quyền của thị trưởng.
Tài liệu này phải được đi kèm theo một thông báo
(ít nhất là hai năm một lần nếu địa phương nằm
trong phạm vi của kế hoạch phòng chống ngập lụt)
và được dán công khai. Hai tài liệu này luôn có sẵn
ở tòa thị chính.
Le DICRIM est élaboré par le Maire. Ce document présente les mesures de prévention et les
mesures spécifiques prises en vertu des pouvoirs
de police du maire. Il doit être accompagné d’une
communication (au moins tous les deux ans si la
commune est couverte par un plan de prévention
des risques) et d’une campagne d’affichage. Ces
deux documents sont disponibles en mairie.
Nguồn: Bộ Sinh thái và Phát triển Bền vững (Pháp)
Source : Ministère de l’Ecologie et du Développement Durable (Français)
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Phần 2
GERICO est, de ce fait, un outil pratique d’aide à la
décision. GERICO peut permettre à tous les services
concernés d’enrichir et de mettre à jour progressivement
données et connaissances mais également de partager
l’information entre les professionnels concernés. Ce
projet s’est accompagné de la création parallèle d’un
service au Grand Lyon dédié à la gestion des petits
cours d’eau.
nécessaires pour identifier le périmètre de la zone
inondable ?
77
LES LIENS ENTRE URBANISME
RÈGLEMENTAIRE, PLANIFICATION,
URBANISME DE PROJET ET
GESTION DES INONDATIONS
Les pistes de travail et de réflexion présentées ci-après
sont le fruit d’un travail collectif fondé sur des propositions apportées au terme de l’atelier par Stéphane
Caviglia, et auxquelles les participants ont réagi et apporté des compléments.
Elles répondent à plusieurs objectifs :
Partie 3
••Rechercher des solutions accompagnant les
dynamiques de développement démographique,
économique, urbain, sans oublier les impératifs
de protection du territoire et d’encadrement du
développement dont la puissance publique doit se
faire le garant,
••Rechercher des solutions moins coûteuses en
investissement et en fonctionnement,
••Faire participer les acteurs privés aux efforts
nécessaires à la gestion des eaux face à
l’urbanisation,
••Encourager et organiser les échanges entre les
différents services en charge de l’aménagement
de la province d’HCMV et les étendre aux régions
périphériques.
78
Ces pistes n’abordent pas la qualité de l’eau,
problématique importante que nous avons choisi de ne
pas traiter dans le cadre de cet atelier focalisé sur la
planification et la gestion des eaux, entendue comme
gestion quantitative. La question de la qualité de l’eau
se posera d’autant plus qu’on choisira de respecter
le territoire de l’eau et de valoriser l’eau dans la ville
comme élément paysager, élément d’aménagement et
de développement économique (ex : tourisme fluvial le
long du boulevard Vo Van Kiet).
Enfin, les pistes proposées présentent deux limites :
1.Elles ne tiennent pas compte du travail actuel
sur la planification intégrée, les résultats de ce
travail n’étant pas connus à ce jour.
2.Les hypothèses de gestion de l’eau résultent
d’une perception du « système eau » de la province.
Elles ne sont en aucun cas vérifiées par des calculs
hydrauliques.
1. Compenser les apports d’eau « internes » liés
à l’urbanisation pour les projets futurs
La sensibilité du territoire de la province d’HCMV à l’eau
impose une vigilance sur l’urbanisation et sa capacité
à augmenter les débits ruisselés. Si la localisation des
projets de développement doit être au maximum en
adéquation avec la réalité topographique, les secteurs
dédiés au développement doivent également prendre
leur part dans la solidarité hydraulique. Au Grand Lyon
une étude montre que si l’ensemble des terrains prévu
constructible au PLU se construit, alors le débit des
ruisseaux augmenterait d’environ 30%.
Au minimum, la prise en compte des projets
d’urbanisation futurs doit donc se traduire par le
développement concomitant du réseau et des moyens
techniques permettant d’assurer le pompage des
volumes supplémentaires ainsi générés.
a. Des règles d’urbanisme plus adaptées et
plus lisibles
La reconnaissance de l’eau dans les règlements
d’urbanisme doit être accrue.
L’écart entre la règle et la réalité de projet doit être
réduit. Par exemple, le système de règle au ratio
pourrait laisser place à des données quantitatives
de litre/seconde par opération. Aujourd’hui, en effet
fonctionner avec un ratio d’espace non construit par
projet (17% à HCMV) ne permet pas d’organiser une
gestion des eaux pluviales efficace (un espace vert
construit sur dalle est conforme à ce ratio, sans pour
autant contribuer à l’infiltration des eaux).
Le passage à une obligation de résultat mesurable et
contrôlable par l’instauration d’un objectif de débit de
fuite par opération peut être une piste.
PHẦN 3 – CÁC KHUYẾN NGHỊ: CẢI THIỆN MỐI
QUAN HỆ GIỮA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
VÀ QUẢN LÝ NGẬP NƯỚC
Các điểm dưới đây được ông Stéphane Caviglia đúc
kết vào cuối khóa tập huấn, sau đó được các bạn học
viên góp ý, bổ sung và hoàn thiện thêm.
Các khuyến nghị dưới đây nhằm đáp ứng nhiều mục
tiêu:
••Nghiên cứu các giải pháp tích hợp gắn liền với sự
phát triển đa dạng và năng động của Thành phố,
đồng thời không quên việc bảo vệ không gian và
nâng cao chất lượng các yêu cầu của nhà nước.
••Nghiên cứu các giải pháp ít tốn kém hơn về mặt
đầu tư và vận hành.
••Huy động các chủ thể tư nhân tham gia vào các
hoạt động cần thiết cho công tác quản lý nước
trước những thách thức của quá trình đô thị hóa.
••Tăng cường trao đổi, phối hợp giữa các cơ quan
phụ trách quy hoạch trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh và với các tỉnh lân cận.
Các khuyến nghị này chưa đề cập đến chất lượng nước
vốn là một chủ đề rất đáng quan tâm. Vấn đề chất
lượng nước càng trở nên quan trọng hơn khi ta tiếp cận
công tác quản lý nước theo hướng tôn trọng địa bàn
của nước, xem nước như là một yếu tố của cảnh quan,
phục vụ cho quy hoạch và phát triển kinh tế ( Ví dụ: Du
lịch sông nước dọc theo đại lộ Võ Văn Kiệt).
Các khuyến nghị này cũng có hai giới hạn:
1.Chưa tính đến qui hoạch tích hợp hiện đang
được nghiên cứu.
2.Các giả thiết về quản lý nước được đưa ra xuất
phát từ nhìn nhận trên thực tế về hệ thống nước
của Thành phố. Chúng chưa được kiểm chứng
bằng các tính toán thủy lực.
Proposition : À l’identique des labellisations sur
l’énergie, HCMV pourrait être porteur d’un label « zéro
litre ».
1. Bù trừ lượng nước “nội sinh” do đô thị hóa
và do các dự án phát triển trong tương lai
TP. HCM là một địa bàn rất nhạy cảm với nước. Do
đó cần phải cảnh giác trước hiện tượng đô thị hóa và
việc tăng lưu lượng nước chảy tràn trên bề mặt. Vị
trí của các dự án phát triển phải được xác định theo
hướng phù hợp tối đa với địa hình thực tế. Các khu vực
dành cho phát triển cũng cần phải liên đới trách nhiệm
với các khu vực khác trong công tác quản lý nước. Ở
Lyon, một công trình nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, nếu
toàn bộ các dự án dự kiến trong Bản đồ qui hoạch đô
thị được thực hiện, thì lưu lượng các dòng chảy tăng
khoảng 30%.
Việc quan tâm chú ý đến các dự án đô thị hóa trong
tương lai chí ít cũng giúp ước tính lượng nước cần phải
bơm ra trong tương lai để xác định công suất của hệ
thống bơm cho phù hợp.
a. Các qui định liên quan đến quy hoạch và xây
dựng nên phù hợp và rõ ràng hơn
Nước nên hiện diện nhiều hơn nữa trong các qui định
liên quan đến quy hoạch và xây dựng.
Cần giảm thiểu sự chênh lệch giữa quy định với tình
hình thực tế của dự án. Nên quy định lưu lượng nước
đổ vào hệ thống ( lít/giây) đối với các dự án. Hiện nay,
quy định dành 17% diện tích cho phần không xây dựng
không giúp cải thiện việc quản lý nước mưa (xây dựng
không gian xanh giữa bề mặt bê tông có thể phù hợp
với chỉ tiêu này nhưng lại không giúp thấm nước).
Tiếp theo, cần triển khai cơ chế kiểm soát việc thực
hiện và tuân thủ các qui định về nước.
Khuyến nghị: Tương tự như chứng nhận về năng
lượng đối với công trình xây dựng, TP.HCM có thể
đề ra khái niệm Giấy chứng nhận “0 lít” cho công
trình xây dựng, khu dân cư, khu đô thị.
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Phần 3
PARTIE 3 – RECOMMANDATIONS : AMÉLIORER
79
L’urbanisation rapide rend difficile la coordination
entre la politique d’infrastructure de protection et les
opérations immobilières mais également la capacité à
imposer les règles édictées.
En premier lieu, la fusion en une seule entité
des différents services concernés et intervenant
actuellement sur les champs de la gestion des eaux
permettrait d’optimiser les moyens humains et
techniques, de mieux partager les informations et de
développer une action transversale.
L’accompagnement des promoteurs tel que le pratique
déjà le Conseil de Planification et de l’Architecture
(DUPA et promoteurs) pourrait être renforcé et évoluer
vers le développement d’une ingénierie de projet
mariant, a minima, des compétences en urbanisme,
évacuation des eaux, espaces verts et construction
afin d’élargir l’approche actuellement centrée sur le
bâtiment à une gestion environnementale incluant
le bâtiment.
Il s’agit d’insuffler en amont les attentes de la collectivité
vis-à-vis de la gestion des inondations, par des cahiers
des charges plus précis. Cette méthode doit également
favoriser une collaboration, voire une co-construction,
sur le projet entre la collectivité et le promoteur.
Partie 3
Ces attentes porteraient à la fois sur des dimensionnements d’infrastructures techniques (bassin de rétention) mais également sur des formes urbaines plus
propices à la diminution des eaux de ruissellement
(stockage en toiture, diminution des emprises de voiries, traitement des sols, ...).
Proposition : l’application de la méthode Approche
Environnementale de l’Urbanisme de l’ADEME
(AEU) semble adaptée aux attentes des services
vietnamiens.
80
b. Phát triển mảng quản lý rủi ro trong dự án
L’ADEME, Agence de l’Environnement et de
la Maîtrise de l’Energie, est un Etablissement
public français placé sous la tutelle conjointe des
ministères en charge de l’Ecologie du Ministère de
l’Enseignement Supérieur et de la Recherche et
du Ministère de l’Economie, des Finances et de
l’Industrie.
Elle a développé l’AEU ® (Approche Environnementale de l’Urbanisme), prestation d’assistance à
la maîtrise d’ouvrage avec pour vocation l’animation
locale et l’expertise technique environnementale.
Elle met en œuvre une démarche d’accompagnement autour d’un projet urbain, qu’il s’agisse de planification urbaine ou d’opérations d’aménagement.
L’objectif de cette approche est de faciliter la prise
en compte de l’environnement dans les projets
d’aménagement du territoire afin de développer
des espaces urbains et ruraux économes en
ressources, en déplacements, en gestion…
Source : ADEME, http://www2.ademe.fr
Si ces propositions valent pour les projets futurs,
restent les enjeux de la ville déjà constituée et de la
ville « spontanée » :
1.L’apparition spontanée de quartiers, notamment
dans les districts périurbains, où les capacités
d’interventions sont très limitées.
2.La gestion des espaces déjà fortement urbanisés.
Đô thị hóa mạnh mẽ và nhanh chóng gây khó khăn
không những cho việc phối hợp giữa các chính sách
về cơ sở hạ tầng để phòng chống ngập lụt và các dự
án bất động sản, mà còn cho việc tuân thủ các qui định
đề ra.
Trước mắt, việc sáp nhập các đơn vị có chức năng
quản lý nước thành một đơn vị duy nhất sẽ cho phép
tối ưu hóa nguồn nhân lực và kỹ thuật, chia sẻ thông
tin tốt hơn và phát triển cách tiếp cận liên ngành.Phát
triển cách tiếp cận toàn diện trong thẩm định dự
án. Tổ thẩm định dự án nên bao gồm ít nhất là đại
diện của các cơ quan về quy hoạch, quản lý nước,
không gian xanh và xây dựng.
Chính quyền cần xác định rõ ngay từ đầu các yêu cầu
của mình đối với vấn đề về nước và thể hiện yêu cầu
này trong điều kiện sách. Điều này tạo thuận lợi cho
sự hợp tác thật sự giữa chính quyền và nhà đầu tư để
cùng lập dự án.
Các yêu cầu của chính quyền đối với dự án không chỉ
nằm ở khía cạnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mà còn ở hình
dáng đô thị, công trình xây dựng sao cho phù hợp nhất
với mục tiêu giảm tối đa lưu lượng nước cần phải thoát
(trữ nước mưa trên mái công trình, giảm bêtông hóa
mặt đất, xử lý đất,…).
Khuyến nghị: Phương pháp Quy hoạch đô thị Thân
thiện với Môi trường của ADEME có thể phù hợp
với nhu cầu của các Sở, ban ngành ở Việt Nam.
Sur ces secteurs les pistes de travail s’orientent vers :
‐‐l’utilisation de voiries dédiées à l’évacuation des
eaux,
‐‐l’usage de parcs urbains ou d’infrastructures
sportives comme espaces de stockage temporaire,
‐‐des règles d’urbanisme et de gestion de projet
pour encadrer la reconstruction de la ville sur ellemême intégrant les impératifs de ruissellement
pluvial urbain dans une démarche de bâtiments
verts. Se pose la question de la taille critique
d’opération pour être hydrauliquement efficace et
économiquement crédible.
ADEME, Cơ quan quản lý Môi trường và Năng
lượng là một cơ quan công dưới sự bảo trợ của Bộ
Sinh thái và Phát triển Bền vững, Giao thông vận
tải và Nhà ở, Bộ Đại học và Nghiên cứu và Bộ Kinh
tế Tài chính và Công nghiệp.
ADME đã phát triển Phương pháp quy hoạch đô thị
thân thiện với môi trường. Phương pháp này được
áp dụng cho các dự án đô thị, từ lập quy hoạch
tổng thể đến quy hoạch chi tiết và thiết kế cơ sở.
Mục tiêu của phương pháp này là tạo điều kiện
phát huy giá trị của môi trường trong các dự án quy
hoạch đô thị để phát triển các khu đô thị và nông
thôn tiết kiệm tài nguyên, giảm nhu cầu đi lại và dễ
quản lý…
Nguồn: ADEME, http://www2.ademe.fr
Các khuyến nghị trên có thể áp dụng cho các dự án
trong tương lai. Đối với đô thị hiện hữu và các khu vùng
ven đang phát triển thách thức nằm ở:
1.Sự xuất hiện của các khu phát triển tự phát.
2.Công tác quản lý các khoảng không gian đã
được đô thị hóa.
Đối với hai khu vực này, các hướng hành động có thể
là:
‐‐Sử dụng một số đường giao thông để thoát nước
khi cần thiết.
‐‐Sử dụng các công viên hay cơ sở hạ tầng thể thao
để trữ nước tạm thời khi cần thiết.
‐‐Ban hành quy định về quy hoạch, xây dựng đối
với các dự án cải tạo đô thị theo hướng giảm thiểu
lượng nước mưa chảy tràn và theo hướng xây dựng
xanh. Chú ý đến quy mô dự án để đảm bảo hiệu
quả về khả năng thoát nước và khả thi về kinh tế.
Cũng cần thông tin, tuyên truyền cho người dân về “Văn
hóa ứng xử với rủi ro” để người dân ý thức được tác hại
và hậu quả của các hành vi xả rác vào kênh rạch.
81
La mise en place d’une « culture du risque » devrait, à
terme s’élargir à la population, traditionnellement proche
de l’eau, pour maintenir un niveau d’acceptabilité du
risque ainsi qu’un échange sur les problèmes liés aux
rejets de déchets dans les canaux.
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Phần 3
b. Développer une culture de projet dédiée à la
gestion du risque auprès des services
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Des programmes spécifiques à l’attention des enfants
peuvent également être développés.
2. Compléter les infrastructures techniques avec
une approche spatiale élargie du risque
d’inondation
Une vision sur un territoire élargi pourrait permettre de
se questionner sur des portions de territoire dédiées
à la gestion des inondations, sorte de zones tampons
ou zones de surverse, en cas d’insuffisance du
système artificiel de gestion des inondations. Cette
approche semble également nécessaire pour régler les
problèmes de gestion des deux barrages se situant à
l’amont de la province et qui ont déjà occasionné des
rejets allant de 300 à 600 m3/s.
Partie 3
Cette politique aurait une double conséquence :
‐‐L’exclusion de territoires du développement
urbain ce qui nécessiterait de trouver un autre
mode de valorisation que celui apporté par la
création de logements (tourisme, valeur écologique,
élargissement de la trame verte et bleue...) dans
un souci d’équité des territoires. Le projet d’écotourisme le long de la rivière Saïgon illustre le sens
d’une telle réflexion.
‐‐La nécessité de faire respecter, sur le terrain, les
règles de protection.
82
Cette règle de protection doit, a minima, s’appliquer au
maintien des arroyos.
3. Hiérarchiser les différents bassins versants
pour adapter les politiques d’aménagement
HCMV est soumise à des entrées d’eau par le Sud
(marée), le Nord et le Nord-Ouest (rivières, surverses
de barrages et ruissellement pluvial urbain).
La topographie est peu marquée avec des dénivelés
maximum de + 30 mètres au Nord-Ouest. L’hyper
centre se situe à + 3 mètres. La cote de + 1,5 mètres
semble être la limite inférieure pour une urbanisation
en capacité d’être efficacement protégée des eaux (pic
de marée à 1,58 m).
Le travail en cours avec la coopération hollandaise
permettra :
‐‐d’identifier la cote de remblai compatible avec
cette cote naturelle,
‐‐d’établir une carte des risques et des inondations
qui servira de base pour concevoir une stratégie et
un plan d’action
L’approche
vietnamienne
est
actuellement
essentiellement basée sur l’évacuation des eaux, sans
distinguer eaux pluviales et eaux usées, alors que des
stratégies de rétention peuvent être développées.
C’est pourquoi, une approche topographique et
hydraulique couplée aux projets de développement
pourrait permettre de définir les rôles des différents
secteurs pour la gestion des risques suivant plusieurs
critères (non exhaustifs) :
‐‐Altitude et capacité à la rétention.
‐‐Altitude et capacité à évacuer les eaux.
‐‐Aptitude à recevoir un projet d’urbanisation
suivant une analyse de la valeur foncière.
Enfin, trois pistes de cartographie sont proposées :
‐‐La mise en place d’une cartographie présentant
les projets de développement et la courbe de
niveau de 1,50 m,
‐‐Une cartographie des bassins versants présentant
la ligne naturelle de partage des eaux,
‐‐Une cartographie des chemins principaux de
l’eau.
Thực hiện các chương trình nâng cao cảnh giác của
người dân về nguy cơ ngập nước. Chúng ta có thể
tham khảo và học hỏi kinh nghiệm từ các nơi khác, sau
đó điều chỉnh cho phù hợp với lối sống và văn hóa của
người Việt: Ở Cherbourg, thành phố cảng của Pháp,
cường độ chiếu sáng của hệ thống đèn dọc bờ sông
thay đổi theo sự lên xuống của thủy triều để nhắc cho
người dân biết môi trường sống của họ đang có sự vận
động; Ở Áo, chương trình nâng cao nhận thức về môi
trường được phát sóng trên truyền hình vào khung giờ
vàng(20h); Ở Thái Lan, một bộ phim mang tính hài
hước đã được sản xuất và đưa lên mạng internet để
giải thích về các nguyên nhân ngập lụt ở Bangkok với
các biện pháp đã được triển khai.
Cần tăng cường phổ cập giáo dục trẻ em về việc phòng
chống ngập lụt.
2. Cách tiếp cận về tổ chức không gian để bổ
sung cho cách tiếp cận về hạ tầng kỹ thuật.
Việc mở rộng tầm nhìn trên toàn địa bàn sẽ giúp xác
định các khu vực có thể phục vụ cho việc thoát nước
(vùng đệm) trong trường hợp hệ thống thoát nước nhân
tạo không đủ để chống ngập. Cách tiếp cận này có
thể cần thiết để quản lý việc xả lũ của hồ Dầu Tiếng
và hồ Trị An ở thượng nguồn của TPHCM. Hai hồ này
đã từng xả lũ với lưu lượng nước từ 300 đến 600 m3/s.
Điều này có thể thực hiện được, nếu:
‐‐Không phát triển đô thị tại khu vực được xác định
là vùng đệm xả lũ, có thể tìm một số chức năng
khác để phát huy giá trị của vùng đệm (du lịch, sinh
thái, hành lang xanh…).
‐‐Các quy định đối với vùng đệm được tuân thủ (ít
nhất là quy định phải bảo vệ hệ thống kênh, rạch
ở vùng đệm).
3. Xác định mức độ ưu tiên, tầm quan trọng của
các lưu vực để có chính sách quy hoạch phù
hợp.
Nước vào TP. HCM theo các hướng: Hướng Nam
(thủy triều), hướng Bắc và hướng Tây Bắc (nước sông
thượng nguồn đổ về, hồ xả lũ) và nước mưa.
Địa hình: Khu vực cao nhất là +30 m ở phía Tây Bắc.
Khu trung tâm có cao độ là khoảng +3 m. Mức cao trình
tự nhiên là 1,5 m có lẽ là chặn dưới để có thể bảo vệ
các khu đô thị hóa khỏi bị ngập (đỉnh triều là 1,58 m).
Công việc hợp tác với Hà Lan hiện nay sẽ giúp:
‐‐Xác định cốt san nền phù hợp với cao trình tự
nhiên.
‐‐Thiết kế bản đồ các khu vực có nguy cơ bị ngập
để làm nền tảng cho chiến lược và phương án hành
động.
Phương pháp tiếp cận của Việt Nam hiện nay là thoát
nước, không phân biệt nước mưa và nước thải. Tuy
nhiên, cũng có thể xem xét phát triển thêm phương
pháp giữ nước.
Do đó, có thể kết hợp cách tiếp cận địa hình, thủy lực
với các dự án để xác định vai trò của từng khu vực theo
nhiều tiêu chí:
‐‐Cao trình và khả năng giữ nước.
‐‐Cao trình và khả năng thoát nước.
‐‐Thiết kế dự án đô thị theo phân tích giá trị đất đai.
Ba loại bản đồ nên nghiên cứu:
‐‐Bản đồ cao trình của các dự án phát triển đô thị so
với mức cao trình tự nhiên là 1,5 m.
‐‐Bản đồ các lưu vực thoát nước có thể hiện ranh
giới tự nhiên dùng để phân chia lưu vực.
‐‐Bản đồ các đường nước chính.
Cách tiếp cận về tổ chức không gian phải được đi kèm
với việc quản lý nước theo quy mô lưu vực thoát nước
như đã nêu trong Quyết định 88 của chính phủ.
Phần 3
Des moyens de sensibilisation de la population au
risque peuvent également être mis en œuvre. Des
exemples existent, mais ils doivent être adaptés
au mode de vie local : à Cherbourg, ville portuaire
française, un éclairage à intensité variable suit le rythme
de la marée, manière de rappeler aux habitants que
leur environnement est vivant et mouvant ; en Autriche,
un programme de sensibilisation à l’environnement est
diffusé à la TV au prime time (à 20h) ; en Thaïlande,
un film animé a été réalisé et diffusé sur Internet pour
expliquer de manière humoristique les causes des
inondations à Bangkok et les mesures qui ont été
mises en place.
83
Enfin, une approche spatiale élargie du risque
d’inondation devrait s’accompagner d’une gestion
unique des eaux à l’échelle du bassin-versant comme
le stipule la décision 88 du gouvernement qui reste à
mettre en application.
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Liste des ateliers passés
84
En six ans, Le PADDI a organisé 42 sessions de formation sur des sujets très
variés, et faisant intervenir une trentaine d’experts français différents :
Trong 06 năm, PADDI đã tổ chức 42 khóa đào tạo tập huấn với nhiều chủ đề đa
dạng và có sự tham gia, điều phối của khoảng 30 chuyên gia Pháp:
42. Données et méthodes d’analyse urbaine : 10/12-14/12/2012 - Patrick Brun
(Agence d’urbanisme du Grand Lyon)
42. Dữ liệu và phương pháp phân tích đô thị: 10/12-14/12/2012 - Patrick Brun
(Viện quy hoạch đô thị Lyon)
41. Initialisation, montage et déroulement d’une opération d’aménagement :
04/06-08/06/2012 – Stéphane Quadrio (EPA Saint-Etienne)
41. Khởi xướng, thiết lập và triển khai một dự án quy hoạch: 04/06-08/06/2012 –
Stéphane Quadrio (EPA Saint-Etienne)
40. Organisation et mode de financement du service des déchets à HCMV :
21/05 – 25/05/2012 – Roland Silvain (Direction de la Propreté, Grand Lyon)
40. Thể chế và tài chính cho các chương trình quản lý chất thải rắn tại TPHCM:
21/05 – 25/05/2012 – Roland Silvain (Ban Vệ sinh Grand Lyon)
39. Le parc foncier, les mesures d’acquisitions et de réserves foncières dans
le cadre de projet de réaménagement urbain à composante transport : 07/05 –
11/05/2012 - Sybille Thirion (Directrice du CERF-Rhône-Alpes)
39. Quỹ đất, các phương pháp tạo và giữ quỹ đất trong khuôn khổ dự án cải tạo
đô thị có yếu tố giao thông: 07/05 – 11/05/2012 - Sybille Thirion (Giám đốc CERFRhône-Alpes)
38. Prise en compte des risques liés à l’eau. Vers une planification d’éléments
systémiques : 12/12 - 16/12/2011 - Stéphane Caviglia (Chargé de mission urbanisme,
Métropole Savoie)
38. Cân nhắc những rủi ro liên quan đến nước. Tiến tới quy hoạch các yếu tố
có tính hệ thống: 12/12 - 16/12/2011 - Stéphane Caviglia, phụ trách công tác Đô thị,
Métropole Savoie
37. Partenariats Public-Privé : 05/12 - 09/12/2011, co-organisé par le PADDI,
l’AFD et le CEFEB/AFD - Thierry Gouin, Expert en mobilité urbaine (CERTU) et Jan
Janssens, expert indépendant (ancien expert de la Banque Mondiale sur les PPP eau
et assainissement)
37. Đối tác công-tư: 05/12 – 09/12/2011 - Thierry Gouin (CERTU, Chuyên gia của
vùng Rhône-Alpes), Jan G. Janssens (Chuyên gia của AFD), ĐẶNG Xuân Quang (Tổ
trưởng tổ công tác PPP Task Force, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam)
Danh sách các khóa tập huấn
DANH SÁCH CÁC KHÓA TẬP HUẤN
LISTE DES ATELIERS PASSÉS
36. An toàn giao thông: thách thức và giải pháp: 31/10 - 04/11/2011 - Hubert
Trève (Kỹ sư, chuyên gia về An toàn giao thông, CERTU)
36. Sécurité routière : enjeux et solutions : 31/10 - 04/11/2011 - Hubert Trève
(Ingénieur-expert en sécurité des déplacements, CERTU)
35. “Quy hoạch đô thị, khung pháp lý và thực hiện quy hoạch, thách thức về
mặt đất đai và tích hợp yếu tố kinh tế trong quy hoạch đô thị: 27/06 – 01/07/2011
– P. Berger, X. Laurent, G. Rouet (AUGL)
35. « Planification urbaine, urbanisme réglementaire et opérationnel, enjeux
foncier et intégration de l’économie dans la planification urbaine : 27/06 –
01/07/2011 – P. Berger, X. Laurent, G. Rouet (AUGL)
85
34. Kiến trúc xanh: ý tưởng, thiết kế và thực hành: 30/05 - 03/06/2011 - Thierry
Roche (Kiến trúc sư, nhà Quy hoạch, Quản lý Atelier Thierry Roche)
34. Architecture verte : concepts et pratiques : 30/05 - 03/06/2011 - Thierry Roche
(Architecte DPLG, gérant de l’Atelier Thierry Roche)
33. Hỗ trợ cho chủ đầu tư công trong xây dựng công trình bền vững: 09/05 12/05/2011 - Cécile Wicky (Trưởng dự án, tham chiếu QEB, Cộng đồng đô thị Lyon)
33. Appui à la maîtrise d’ouvrage publique pour la construction de bâtiments
durables : 09/05 - 12/05/2011 - Cécile Wicky (Chef de projet/référent QEB, Ville de
Lyon)
32. Quy hoạch và quản lý không gian xanh, chính sách bảo tồn và phát triển cây
xanh: 18/04 - 22/04/2011 - Frédéric Ségur (Kỹ sư phụ trách phòng Cây xanh và Cảnh
quan, Cộng đồng đô thị Lyon)
32. Aménagement et gestion publique des espaces verts, politique de protection
et de développement de l’arbre : 18/04 - 22/04/2011 - Frédéric Ségur (Ingénieur
responsable du service Arbres et Paysage du Grand Lyon)
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
31. Inclusion urbaine, fabrication de la ville et réseaux. Gouvernance et
financement des services en eau et assainissement : 06/12 - 10/12/2010 - Claude
de Miras (IRD), Christophe Cluzeau (Directeur Projet INDH-INMAE) et Abderrahmane
Ifrassen (Directeur Général IDMAJ SAKAN)
31. Điều hành và đầu tư tài chính các dịch vụ đô thị cấp thoát nước và xử lý
nước thải: 06/12 - 10/12/2010 - Claude de Miras (Viện Nghiên cứu vì sự phát triển
IRD), Christophe Cluzeau (Giám đốc dự án INDH-INMAE), Abderrahmane Ifrassen
(Tổng Giám đốc IDMAJ SAKAN)
30. Mise en œuvre de la planification urbaine à HCMV : 14/06 - 22/06/2010 Patrice Berger (Agence d’Urbanisme du Grand Lyon)
30. Thực hiện quy hoạch đô thị tại TPHCM: 14/06 - 22/06/2010 - Patrice Berger (Cơ
quan Quy hoạch đô thị Cộng đồng đô thị Lyon AUGL)
29. Copropriété et propriété privée dans le logement : 28/06 – 02/07/2010 - JeanCharles Castel (CERTU)
29. Sở hữu chung riêng trong quản lý chung cư và các phương thức tài chính
dành cho nhà ở: 26/04 - 30/04/2010 - Jean-Charles Castel (CERTU)
28. Observatoire foncier et immobilier : 12/04 -16/04/2010 - Robert Wacheux
(Service foncier du Grand Lyon)
28. Cơ sở dữ liệu và hệ thống theo dõi, giám sát đất đai và bất động sản: 12/04
- 16/04/2010 - Robert Wacheux (Sở Đất đai Cộng đồng đô thị Lyon)
27. Réaménagement urbain : expropriation, relogement et indemnisation : 22/03 27/03/2010 - Pascale Bonnard (Directeur Mission GPV - Grand Lyon)
27. Cải tạo chỉnh trang đô thị, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:
22/03 - 27/03/2010 - Pascale Bonnard (Trưởng Ban Lập trình và Quản lý Cơ chế Nhà
ở – Ban Giám đốc Nhà ở và Đoàn kết Phát triển đô thị – Cộng đồng đô thị Lyon)
26. Réaménagement urbain autour des nouveaux axes : 25/01 - 29/01/2010 Jean-Charles Castel (CERTU)
26. Cải tạo chỉnh trang đô thị xung quanh các trục đường mới: 25/01 - 29/01/2010
- Jean-Charles Castel (CERTU)
86
25. Ứng dụng GIS trong quản lý đô thị: 18/01 - 23/01/2010 - Anne Lesvignes (Ban
Giám đốc Quy hoạch đô thị của Cộng đồng đô thị Lyon)
24. Protection du patrimoine architectural urbain et perspective d’une stratégie
de gestion du patrimoine à HCMV : 10/01 - 16/01/2010 - Bruno Delas (Service de
la Culture et du Patrimoine, Ville de Lyon)
24. Bảo tồn di sản kiến trúc đô thị và triển vọng chiến lược quản lý di sản trong
khu trung tâm lịch sử của TPHCM: 10/01 - 16/01/2010 - Bruno Delas (Sở Văn hóa
và Di sản Thành phố Lyon)
23. Autorités organisatrices des transports et modèles de gestion des
compagnies d’exploitation : 14/12 - 18/12/2009 - Maurice Lambert (expert
indépendant, ex. Directeur du Cabinet du Président du Syndicat des Transports en
Commun de Grenoble)
23. Cơ quan tổ chức giao thông và các mô hình quản lý doanh nghiệp khai thác:
14/12 - 18/12/2009, Maurice Lambert (nguyên Giám đốc Văn phòng Chủ tịch Công
đoàn Giao thông công cộng Grenoble)
22. Démonstrateurs technologiques et bâtiments verts : 07/12 - 11/12/2009 Françoise Cadiou (CEA), Melissa Merryweather (VGBC)
22. Mô hình công nghệ và xây dựng công trình xanh: 07/12 - 11/12/2009 - Françoise
Cadiou (Ủy ban Năng lượng Nguyên tử Quốc gia Pháp), Melissa Merryweather (Hội
đồng Công trình xanh Việt Nam VGBC)
21. Outils et dispositifs d’une politique foncière : 02/03 - 06/03/2009 - Robert
Wacheux (Grand Lyon)
87
21. Các chính sách và cơ chế để tạo quỹ đất sạch: 02/03 - 06/03/2009 - Robert
Wacheux (Sở Đất đai Cộng đồng đô thị Lyon)
20. Développement du logement social : 09/02 - 13/02/2009 - P. Peillon (Union des
Organismes HLM)
20. Phát triển nhà ở xã hội: 09/02 - 13/02/2009 - P. Peillon (Hiệp hội các Tổ chức
Nhà ở Xã hội dành cho người thu nhập thấp)
19. Planification urbaine et transports publics : 17/11 - 21/11/2008 - Philippe
Bossuet (SYTRAL) et Patrice Berger (AUGL)
19. Mối quan hệ giữa Quy hoạch xây dựng đô thị và Quy hoạch giao thông đô
thị: 17/11 - 21/11/2008 - Philippe Bossuet (SYTRAL) và Patrice Berger (Cơ quan Quy
hoạch đô thị Cộng đồng đô thị Lyon AUGL)
18. Planification des transports dans les pays en développement : 10/11 11/11/2008 - Huzayyin (Université du Caire)
18. Quy hoạch giao thông tại các nước đang phát triển: 10/11 - 11/11/2008 Huzayyin (Giáo sư Trường Đại học Cai-rô Ai Cập)
Region
Les Livrets du PADDI
Danh sách các khóa tập huấn
Liste des ateliers passés
25. Application SIG dans la gestion urbaine : 18/01 - 23/01/2010 - Anne Lesvignes
(Direction de l’Urbanisme du Grand Lyon)
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Region
17. Cải tạo chỉnh trang đô thị: 16/06 - 20/06/2008 - Laurent Bechaud (Giám đốc
Nhóm vì Lợi ích Cộng đồng trong Dự án quy mô lớn của Thành phố Saint-Etienne)
16. Gestion des déchets : règlements et financement : 09/06 - 13/06/2008 - Christelle
Neciolli (Grand Lyon)
16. Quản lý chất thải rắn: quy chế và thu phí: 09/06 - 13/06/2008 - C. Neciolli (Cộng
đồng đô thị Lyon)
15. Gestion d’une ligne de bus : 26/05 - 30/05/2008 - H. Van Eibergen (GrenobleAlpes Métropole)
15. Quản lý một tuyến xe buýt: 26/05 - 30/05/2008 - H. Van Eibergen (GrenobleAlpes Métropole)
14. Fonctionnement et exploitation des parkings : 14/04 - 18/04/2008 - Michel
Golly (Société ASCO consulting)
14. Vận hành, khai thác, quản lý bãi đậu xe: 14/04 - 18/04/2008 - Michel Golly
(Công ty Tư vấn ASCO)
13. Gestion et traitement des déchets : 07/05 - 12 /05/2007 - Christelle Neciolli
(Grand Lyon)
13. Quản lý và xử lý chất thải: 07/05 - 12/05/2007 - C. Neciolli (Cộng đồng đô thị Lyon)
12. Design urbain : 26/03 - 31 /03/2007 - M. Perret-Blois (Agence Patrick Chavanes)
12. Thiết kế đô thị: 26/03 - 31/03/2007 - M. Perret-Blois (Văn phòng Tư vấn kiến trúc
& quy hoạch đô thị Patrick Chavanes)
11. Privatisation des infrastructures et des services urbains : 05/02 - 12 /02/2007
- E. Baye (Société ASCONIT)
11. Xã hội hóa dịch vụ đô thị và cơ sở hạ tầng: 05/02 - 12/02/2007 - E. Baye (Công
ty ASCONIT)
10. Planification et gestion des ouvrages souterrains : 29/01 - 05/02/2007 - A.
Chaussinand (Ville de Saint-Etienne)
10. Quy hoạch và quản lý công trình ngầm: 29/01 - 05/02/2007 - A. Chaussinand
(Thành phố Saint-Etienne)
9. Logement social : 15/01 - 22 /01/2007 - Jean-François Rajon (Habitat &
Humanisme)
9. Chính sách nhà ở và quản lý nhà ở xã hội: 15/01 - 22/01/2007 - Jean-François
Rajon (Môi trường sống và Nhân văn)
8. Passage d’un plan d’aménagement à la réalisation : 20/11 - 27 /11/2006 - C.
Marquand (SED de Haute-Savoie)
8. Triển khai thực hiện quy hoạch: 20/11 - 27 /11/2006 - C. Marquand (SED de
Haute-Savoie)
7. Planification et gestion des ressources foncières : 16/10 - 20 /10/2006 - JeanCharles Castel (CERTU)
7. Quy hoạch và quản lý đất đai: 16/10 - 20 /10/2006 - Jean-Charles Castel (CERTU)
Danh sách các khóa tập huấn
Liste des ateliers passés
88
17. Renouvellement urbain : 16/06 - 20/06/2008 - Laurent Bechaud (GIP-GPV de
Saint-Etienne)
6. Quản lý nhà ở xã hội: 03/04 - 12/04/2006 - J-F Rajon (Môi trường sống và Nhân văn)
6. Gestion du logement social : 03/04 - 12 /04/2006 - Jean-François Rajon (Habitat
et Humanisme)
5. Gắn kết các dự án cải tạo chỉnh trang đô thị: 22/03 - 31/03/2006 - C. Marquand
(SED de Haute-Savoie)
5. Montage des projets d’aménagement : 22/03 - 31/03/2006 - C. Marquand (SED
de Haute-Savoie)
89
4. Chính sách quản lý tại các thành phố: 10/03 - 21/03/2006 - Jean-Charles Castel
(Trung tâm Nghiên cứu các Mạng lưới Giao thông, Quy hoạch đô thị và các Công trình
công cộng CERTU)
4. Politique et gestion des villes : 10/03 - 21 /03/2006 - Jean-Charles Castel
(CERTU)
3. Cải tạo chỉnh trang đô thị: 28/02 - 09/03/2006 - Laurent Bechaud (Giám đốc
Nhóm vì Lợi ích Cộng đồng trong Dự án quy mô lớn của Thành phố Saint-Etienne)
3. Renouvellement urbain : 28/02 - 09/03/2006 - Laurent Bechaud (GIP-GPV de
Saint-Etienne)
2. Xã hội học đô thị: 16/02 - 27/02/2006 - P. Chaudoir (Viện Quy hoạch đô thị Lyon IUL)
2. Sociologie urbaine : 16/02 - 27/02/2006 - P. Chaudoir (IUL)
1. Quản lý cơ sở hạ tầng và dịch vụ đô thị: 06/02 - 15/02/2006 - E. Baye (Công ty
ASCONIT)
1. Gestion des infrastructures et services urbains : 06/02 - 15/02/2006 - E. Baye
(Société ASCONIT)
Region
Region
Les Livrets du PADDI
12 -16 décembre 2012
Tài liệu của PADDI
12-16/12/2012
Tài liệu của Trung tâm Dự báo và Nghiên cứu đô thị - PADDI
Les Livrets du Centre de Prospective et d'Études Urbaines - PADDI
Trung tâm Dự báo và Nghiên cứu đô thị
Centre de Prospective et d’Études Urbaines
216 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
ĐT / Fax : +84 (0)83 930 54 77 - Email : [email protected]
www.paddi.vn
Tải về tập tài liệu và những thông tin bổ sung có sẵn trên trang web PADDI
http://www.paddi.vn
Le téléchargement des livrets ainsi que des informations complémentaires sont disponibles
sur le site internet du PADDI
http://www.paddi.vn
Region
SAØI GOØN TP HOÀ CHÍ MINH

Documents pareils

Cách tiếp cận toàn diện trong phòng chống ngập, 12

Cách tiếp cận toàn diện trong phòng chống ngập, 12 2. Cách tiếp cận tích hợp: logic của nhà nước và của nhà đầu tư tư nhân IV. CỦNG CỐ, CHIA SẺ VÀ PHỔ BIẾN THÔNG TIN: VÍ DỤ CƠ SỞ CỦA CÁC DỮ LIỆU GERICO..................................................

Plus en détail

Décembre 2012/N°28 Tháng 12-2012/ S 28 - Wallonie

Décembre 2012/N°28 Tháng 12-2012/ S 28 - Wallonie 2012 giữa một bên là các Chính phủ của Cộng đồng người Bỉ nói tiếng Pháp và Vùng Wallonie và một bên là Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Sự hợp tác này xoay quanh 3 trục chính, li...

Plus en détail